Tử cung với vai trò là cái nôi làm tổ cho thai nhi phát triển, đồng thời là nơi ra kinh hàng tháng có chu kỳ của nữ giới. Với vai trò quan trọng đó, tử cung cũng là nơi có nhiều biến cố thăng trầm nhất trong bệnh lý sản phụ khoa.
1. Cấu trúc của tử cung
Cấu trúc của tử cung về phương diện giải phẫu học nằm trong tiểu khung, hình quả lê, cấu tạo bởi 3 lớp, tính từ ngoài vào trong gồm có lớp thanh mạc nằm ở ngoài cùng, kế tiếp là lớp cơ trơn và trong cùng là lớp nội mạc tử cung.
Nội mạc tử cung được cấu tạo bởi biểu mô lát tầng, chịu ảnh hưởng bởi nội tiết tố sinh dục hàng tháng của cơ thể.
2. Các bệnh lành tính ở niêm mạc tử cung
2.1 Polyp nội mạc tử cung
Đây là một dạng lành tính, phát triển từ tổ chức nội mạc tử cung, kích thước rất khác nhau, khối polyp có thể choán chỗ toàn bộ buồng tử cung, có thể một hay nhiều polyp. Bản chất của polyp giống như cấu tạo của nội mạc tử cung.
Khoảng 6 - 10% số người bệnh không có triệu chứng, chỉ chẩn đoán tình cờ khi kiểm tra sức khỏe, hay chụp buồng tử cung có cản quang nhằm chẩn đoán vô sinh. Rong kinh, rong huyết là triệu chứng thường gặp nhất, nhất là trường hợp polyp to có cuống dài thòng xuống cổ tử cung, kèm huyết trắng nhiều.
Siêu âm tử cung và hai phần phụ có thể phát hiện polyp và xác định được vị trí, kích thước polyp. Chụp buồng tử cung vòi trứng có cản quang, giúp thấy rõ hình dạng polyp, giúp thấy được một hay nhiều polyp.
Điều trị: cắt polyp dưới hướng dẫn của nội soi lòng tử cung; một số tác giả đề nghị có thể phối hợp thuốc progesterone để cải thiện tình trạng cường estrogen.
2.2 Tăng sinh nội mạc tử cung
Là tình trạng của sự tăng sản của lớp nội mạc tử cung, đặc điểm của sự tăng sản này là sự gia tăng cả về số lượng lẫn mật độ các thành phần của lớp nội mạc tử cung. Tăng sinh nội mạc tử cung thường do tình trạng cường estrogen hoặc do sự suy giảm progesterone của hoàng thể.
Trên thực tế, chúng ta thường gặp ở các nhóm đối tượng sau: ở tuổi dậy thì, tăng sinh nội mạc tử cung do chu kỳ không rụng trứng. Ở tuổi tiền mãn kinh do suy giảm progesterone của hoàng thể và nhóm tuổi sau mãn kinh thường là do tăng estrogen ngoại lai vì có dùng nội tiết thay thế.
Chẩn đoán tăng sinh niêm mạc tử cung, biểu hiện chu kỳ kinh nguyệt không đều, xuất huyết giữa kỳ kinh, rong kinh, cường kinh. Siêu âm có sự gia tăng bề dày lớp niêm mạc tử cung. Nội soi buồng tử cung, cho thấy hình ảnh như: niêm mạc tử cung dày lên, có những nhú nội mạc bờ không đều, kết hợp nạo sinh thiết một cách chính xác.
Tăng sinh niêm mạc tử cung ở bé gái không cần điều trị, cần điều chỉnh chế độ dinh dưỡng hợp lý và nghỉ ngơi điều độ. Đối với nhóm tuổi tiền mãn kinh cần nạo sinh thiết nội mạc làm xét nghiệm giải phẫu bệnh, khi niêm mạc tử cung tăng sinh không có tế bào điển hình có thể dùng progesteron liều cao trong 6 tháng sau đó kiểm tra lại; trường hợp kết quả giải phẫu bệnh trả lời có sự tăng sinh tế bào niêm mạc tử cung không điển hình, xử trí cắt tử cung hoàn toàn.
2.3 Teo nội mạc tử cung
Bệnh lý này xảy ra ở phụ nữ mãn kinh do có sự thiếu hụt nội tiết tố từ buồng trứng. Teo niêm mạc tử cung ở trong trường hợp này thường đi kèm theo toàn bộ các cơ quan sinh dục. Ngoài ra, teo niêm mạc tử cung gặp ở phụ nữ đang trong độ tuổi hoạt động sinh dục do suy estrogen, thể hiện trên lâm sàng là vô kinh thứ phát, có thể gặp trong trường hợp phụ nữ dùng thuốc tránh thai phối hợp. Ở hai dạng trên chỉ có teo niêm mạc tử cung, không có kèm sự teo của các cơ quan sinh dục khác đi kèm.
Chẩn đoán: thường không có biểu hiện lâm sàng, đôi lúc có ra máu bất thường, lượng ít, tái phát, khám thấy teo bộ phận sinh dục ngoài gồm teo âm đạo, teo cổ tử cung.
Điều trị: chỉ đặt vấn đề điều trị khi có xuất hiện bất thường, thường sử dụng estrogen liều thấp phối hợp với kháng sinh. Nếu điều trị không kết quả nên cắt tử cung toàn phần.
2.4 Dính lòng tử cung
Đặc điểm dính lòng tử cung xảy ra sau một sang chấn, do sự áp dính vào nhau của lớp bề mặt thành tử cung, xảy ra thứ phát sau những thủ thuật nạo lòng tử cung, làm mất đi một số đáng kể diện tích lớp niêm mạc tử cung. Khả năng dính lòng tử cung tăng cao khi thực hiện những thủ thuật nạo hút trên tử cung có thai, do lớp niêm mạc tử cung thường mềm mại và sung huyết trong lúc có thai, dễ làm tổn thương đến tế bào đáy. Ngoài ra còn gặp những nguyên nhân do nạo sinh thiết, bóc nhân xơ, phẫu thuật tạo hình cũng làm dính lòng tử cung.
Vị trí dính lòng tử cung có thể trung tâm đáy tử cung, ở hai bên hay vùng eo tử cung, hậu quả của dính lòng tử cung có thể gây vô sinh, khi có thai lại dễ gây sảy thai, sau sinh nhau cài răng lược hay sót nhau.
Chẩn đoán dính lòng tử cung trên lâm sàng biểu hiện thiểu kinh, kinh thưa hay vô kinh, khi có kinh bị đau bụng nhiều. Chụp lòng tử cung có cản quang, có hình ảnh khuyết, có sự biến dạng teo hẹp lòng tử cung. Soi buồng tử cung có giá trị xác định vị trí dày dính kết hợp điều trị.
Điều trị, kết hợp nội soi buồng tử cung để điều trị bằng cắt chỗ dày dính sau đó đặt miếng phiến mỏng silastic trong vòng 10 - 15 ngày, sau đó thay thế bằng vòng tránh thai. Ngoài ra, có thể kết hợp dùng estrogen một đợt để kích thích sự tái tạo nhanh chóng lớp niêm mạc tử cung sau khi gỡ dính.
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec cung cấp cho khách hàng nữ gói khám, sàng lọc bệnh lý phụ khoa. Gói khám này giúp khách hàng sớm phát hiện các bệnh lý viêm nhiễm, từ đó điều trị bệnh dễ dàng, không tốn kém. Đồng thời, gói dịch vụ khám phụ khoa của Vinmec cũng giúp sàng lọc, phát hiện sớm ung thư cổ tử cung.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.