Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Lê Thị Phương - Khoa sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long. Bác sĩ Lê Thị Phương đã có 29 năm kinh nghiệm trong ngành sản phụ khoa.
Ống dẫn trứng là cơ quan sinh sản đóng vai trò quan trọng trong quá trình mang thai. Ống có tác dụng giúp di chuyển trứng đã được thụ tinh ở buồng trứng về buồng tử cung để làm tổ và phát triển. Do đó, bảo tồn ống dẫn trứng cho phụ nữ mang thai ngoài tử cung có ý nghĩa sống còn trong duy trì khả năng sinh sản.
1. Ống dẫn trứng là gì?
Ống dẫn trứng hay còn gọi là vòi tử cung là một cơ quan sinh dục của người phụ nữ. Trong cơ thể người phụ nữ tồn tại 2 ống dẫn trứng, mỗi ống có chiều dài từ 9 - 12 cm. Ống dẫn trứng thông với buồng tử cung và buồng trứng.
Vai trò của ống dẫn trứng là di chuyển trứng đã được thụ tinh tại buồng trứng về buồng tử cung để làm tổ và phát triển thành phôi thai. Do trứng không thể tự di chuyển nên ống dẫn trứng với hệ thống lông mao giúp quá trình vận chuyển dễ dàng hơn. Nếu ống dẫn trứng viêm nhiễm để lại sẹo gây ảnh hưởng đến quá trình di chuyển của trứng và tinh trùng. Trứng được thụ tinh không thể di chuyển về buồng tử cung sẽ dẫn đến mang thai ngoài tử cung, gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm tiềm ẩn nếu không được phát hiện và điều trị bệnh sớm.
2. Thai ngoài tử cung là gì?
Vị trí thụ thai bình thường ở 1⁄3 ngoài ống dẫn trứng (đoạn bóng của ống dẫn trứng). Trứng sau khi được thụ tinh sẽ di chuyển về buồng tử cung để làm tổ và phát triển của thai nhi. Vì một lý do nào đó mà trứng di chuyển chậm hoặc không thể di chuyển về buồng tử cung trước khi trứng phát triển thành phôi thai và hình thành nhau thai. Túi thai khi đã phát triển thành phôi và có nhau thai sẽ bám vào thành của ống dẫn trứng, làm tổ tại ống dẫn trứng gọi là hiện tượng thai ngoài tử cung. Do cấu trúc nội mạc ống dẫn trứng không giống như nội mạc tử cung làm tăng nguy cơ gây xuất huyết và vỡ ống dẫn trứng khi kích thước của khối thai lớn dần.
Nguy cơ cao mắc thai ngoài tử cung xảy ra ở những phụ nữ bị viêm nhiễm vùng chậu, viêm dính ống dẫn trứng, có tiền sử mang thai ngoài tử cung, tiền sử nạo phá thai. Ngoài ra, còn một số yếu tố khác như hút thuốc lá, sử dụng chất kích thích, quan hệ với nhiều bạn tình hoặc quan hệ ở độ quá nhỏ như tuổi vị thành niên.
3. Đối tượng áp dụng phương pháp bảo tồn ống dẫn trứng
Điều trị bảo tồn ống dẫn trứng trong thai ngoài tử cung được áp dụng trên những những đối tượng phụ nữ:
- Quá thời gian chỉ định điều trị nội khoa
- Mong muốn có thai lần sau
- Phụ nữ chưa có sinh con lần nào
- Tiền sử phẫu thuật các lần trước bị cắt bỏ mất một bên ống dẫn trứng
4. Phẫu thuật bảo tồn ống dẫn trứng với thai ngoài tử cung
Điều trị bảo tồn ống dẫn trứng được thực hiện bằng phẫu thuật mổ mở ổ bụng hoặc phẫu thuật nội soi. Tuy nhiên, hiện nay với nhiều ưu điểm vượt trội, phẫu thuật nội soi nhận được nhiều lựa chọn của người bệnh hơn.
Phẫu thuật được thực hiện qua lần lượt các bước sau:
- Phẫu thuật xẻ dọc tại bờ tự do của ống dẫn trứng lấy hết khối thai và nhau thai
- Cầm máu tại vị trí khối thai vừa lấy ra bằng điện lưỡng cực
- Khâu lại vị trí vừa phẫu thuật giúp người bệnh bảo tồn ống dẫn trứng để có thai sau này
Sau phẫu thuật, người bệnh tiếp tục được chỉ định điều trị phối hợp bằng 1 liều Methotrexate tiêm bắp và theo dõi chỉ số Beta hCG cho đến khi không còn hay xuống dưới 5mUI/ml. Thường chỉ số này trở lại bình thường sau 12 - 14 ngày kể từ ngày phẫu thuật.
5. Biến chứng sau phẫu thuật bảo tồn ống dẫn trứng
Điều trị bảo tồn ống dẫn trứng có tỷ lệ thành công từ 75 - 90%. Các biến chứng như chảy máu vết mổ, sốt, nhiễm trùng có thể xảy ra đối với người bệnh vệ sinh kém. Tuy nhiên, một ca phẫu thuật được đánh giá là thành công khi người bệnh có khả năng mang thai trong tử cung, không bị tái phát thai ngoài tử cung. Đó là khi vòi tử cung đã được phẫu thuật thông thoáng hoàn toàn, tạo điều kiện thuận lợi cho trứng đã thụ tinh di chuyển về buồng tử cung. Biến chứng phẫu thuật sót hoặc không lấy hết phần thai trong ống dẫn trứng hiếm khi xảy ra.
6. Theo dõi bệnh nhân phẫu thuật bảo tồn ống dẫn trứng
Theo dõi bệnh nhân sau phẫu thuật bảo tồn ống dẫn trứng giúp đánh giá khả năng khôi phục và mức độ lưu thông của ống dẫn trứng. Do đó, người bệnh được chỉ định chụp tử cung - ống dẫn trứng có bơm thuốc cản quang vào lòng tử cung qua ngả âm đạo. Xét nghiệm được chỉ định nhằm đánh giá những bất thường trong lòng tử cung và ống dẫn trứng qua hình ảnh cản quang chụp được sau khi bơm thuốc. Thời gian tốt nhất để chụp tử cung - ống dẫn trứng là vào ngày thứ 8 - 10 tính từ ngày có kinh nguyệt đầu tiên, sau 3 tháng kể từ ngày phẫu thuật. Dựa vào mức độ ngấm thuốc cản quang tại ống dẫn trứng mà đánh giá khả năng lưu thông từ bị tắc, bán tắc đến thông thương tốt.
7. Phòng tránh thai ngoài tử cung tái phát
Để lập kế hoạch tốt cho lần mang thai tiêp theo, hạn chế tối đa nguy cơ mang thai ngoài tử cung lần nữa, người phụ nữ cần thực hiện:
- Kiểm tra, phát hiện và điều trị các bệnh lý viêm nhiễm tại cơ quan sinh dục, sinh sản
- Sử dụng biện pháp tránh thai an toàn tránh mang thai trong vòng 6 tháng đến 1 năm sau phẫu thuật
- Đối với những phụ nữ đã mang thai trở lại, cần đi kiểm tra sức khỏe thường xuyên đặc biệt là xác định vị trí khối thai có hay không nằm trong buồng tử cung.
Sàng lọc trước sinh giúp thai phụ phát hiện các biến chứng thai kỳ sớm để có biện pháp can thiệp kịp thời. Khoa Khoa Y học bào thai - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là đơn vị đầu tiên tại miền Bắc triển khai phòng khám tiền sản 1 cửa (OSCAR) cung cấp gói sàng lọc toàn diện cho thai phụ 12 tuần. Phòng khám trả kết quả nhanh ngay trong ngày khám và thực hiện sàng lọc.
Khoa Y học bào thai đã triển khai thành công các phương pháp sàng lọc trước sinh tiên tiến, giúp sàng lọc các biến chứng cho sản phụ; Phát hiện và can thiệp kịp thời một số bất thường ở thai nhi như thai ngoài tử cung từ những tuần thai rất sớm.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.