Rối loạn lưỡng cực là gì? Mọi thứ bạn cần biết về chứng rối loạn lưỡng cực

Rối loạn lưỡng cực là tình trạng sức khỏe tâm thần được thể hiện bằng sự thay đổi tâm trạng thất thường. Các triệu chứng chính bao gồm các giai đoạn hưng cảm hay hưng cảm nhẹ phối hợp với các giai đoạn trầm cảm. Mặc dù rối loạn lưỡng cực không thể chữa khỏi hoàn toàn nhưng vẫn có nhiều phương pháp điều trị để giảm triệu chứng và nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

1. Rối loạn cảm xúc lưỡng cực là gì?

Rối loạn lưỡng cực là một tình trạng sức khỏe tâm thần được thể hiện bằng sự thay đổi tâm trạng thất thường. Các triệu chứng chính bao gồm các giai đoạn hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ phối hợp với các giai đoạn trầm cảm. Trước đây, các thuật ngữ chỉ chứng rối loạn lưỡng cực bao gồm hưng trầm cảm và bệnh lưỡng cực. Rối loạn lưỡng cực không phải là một bệnh lý hiếm gặp. Trên thực tế, Viện Sức khỏe Tâm thần Quốc gia Hoa Kỳ cho biết, 2,8% người trưởng thành ở Mỹ (tương đương khoảng 5 triệu người) được chẩn đoán rối loạn lưỡng cực. Mặc dù rối loạn lưỡng cực không có cách chữa khỏi hoàn toàn nhưng vẫn có nhiều phương pháp điều trị hiệu quả. Các liệu pháp điều trị này có thể giúp quản lý tâm trạng tốt hơn, giúp cải thiện không chỉ các triệu chứng mà còn cải thiện chất lượng cuộc sống tổng thể của bạn.

2. Các loại rối loạn lưỡng cực

Có ba loại rối loạn lưỡng cực chính: lưỡng cực loại I, lưỡng cực loại II và rối loạn lưỡng cực chu kỳ.

2.1 Lưỡng cực I

Lưỡng cực loại I được xác định bằng sự xuất hiện của ít nhất một giai đoạn hưng cảm. Bạn có thể trải qua các giai đoạn hưng cảm hoặc các giai đoạn trầm cảm nặng trước và sau giai đoạn hưng cảm. Loại rối loạn lưỡng cực này ảnh hưởng đến giới nam và nữ như nhau.

2.2 Lưỡng cực II

Những người mắc chứng lưỡng cực loại II trải qua một giai đoạn trầm cảm nghiêm trọng kéo dài ít nhất 2 tuần. Họ cũng có ít nhất 1 đợt hưng cảm kéo dài khoảng 4 ngày. Theo một đánh giá năm 2017, loại rối loạn lưỡng cực này có thể phổ biến hơn ở phụ nữ.

2.3 Rối loạn lưỡng cực chu kỳ

Những người bị bệnh dạng này có các giai đoạn giảm hưng phấn và trầm cảm. Các giai đoạn này liên quan đến các triệu chứng ngắn hơn và ít nghiêm trọng hơn so với hưng cảm và trầm cảm do rối loạn lưỡng cực I hoặc lưỡng cực II. Hầu hết những người bị tình trạng này chỉ không có triệu chứng về tâm trạng trong 1 hoặc 2 tháng tại một thời điểm.

Một số người gặp phải các triệu chứng tâm trạng riêng biệt nhưng không hoàn toàn phù hợp với ba loại này. Nếu đó là trường hợp của bạn, rất có thể bạn sẽ được chẩn đoán là rối loạn lưỡng cực không xác định hoặc các rối loạn khác liên quan.

3. Các triệu chứng rối loạn lưỡng cực

Để được chẩn đoán rối loạn lưỡng cực, bạn phải có ít nhất một giai đoạn hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ. Cả hai đều liên quan đến cảm giác phấn khích, bốc đồng và năng lượng cao, nhưng chứng hưng cảm nhẹ được coi là ít nghiêm trọng hơn so với hưng cảm. Các triệu chứng hưng cảm có thể ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày, dẫn đến các vấn đề trong công việc hoặc gia đình. Còn các triệu chứng của hưng phấn nhẹ không điển hình, một số bệnh nhân bị rối loạn lưỡng cực có thể trải qua các giai đoạn trầm cảm nghiêm trọng. Ba triệu chứng chính của hưng cảm nhẹ, hưng cảm và trầm cảm là những đặc điểm chính của rối loạn lưỡng cực. Các loại rối loạn lưỡng cực khác nhau liên quan đến sự kết hợp khác nhau của các triệu chứng.

3.1 Các triệu chứng của rối loạn lưỡng cực loại I

  • Ít nhất 1 đợt hưng cảm kéo dài ít nhất 1 tuần
  • Triệu chứng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống hằng ngày
  • Các triệu chứng không liên quan đến tình trạng sức khỏe tâm thần khác hoặc việc sử dụng chất kích thích
  • Bệnh nhân cũng có thể gặp các rối loạn tâm thần hoặc cả hưng cảm và trầm cảm (được gọi là biểu hiện hỗn hợp). Những triệu chứng này có thể ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống. Nếu bạn có các triệu chứng trên thì nên liên hệ với bác sĩ càng sớm càng tốt.

3.2 Các triệu chứng của rối loạn lưỡng cực loại II

  • Ít nhất 1 cơn hưng cảm nhẹ kéo dài 4 ngày hoặc lâu hơn và liên quan đến ít nhất 3 triệu chứng hưng cảm nhẹ
  • Những thay đổi về tâm trạng và chức năng bình thường liên quan đến hưng cảm nhẹ mà người khác có thể nhận thấy, mặc dù những thay đổi này có thể không nhất thiết ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của bạn.
  • Có ít nhất 1 đợt trầm cảm nặng kéo dài tối thiểu 2 tuần
  • Ít nhất 1 đợt trầm cảm nặng, liên quan đến 5 triệu chứng trầm cảm chính có tác động đáng kể đến cuộc sống hàng ngày
  • Các triệu chứng không liên quan đến tình trạng y tế khác hoặc sử dụng chất kích thích.
  • Rối loạn lưỡng cực loại II cũng có thể liên quan đến các triệu chứng rối loạn tâm thần, nhưng chỉ trong một giai đoạn trầm cảm. Bạn cũng có thể trải qua các giai đoạn tâm trạng hỗn hợp, có nghĩa là bạn sẽ có các triệu chứng trầm cảm và hưng cảm cùng một lúc. Tuy nhiên, với rối loạn lưỡng cực loại II, bạn sẽ không gặp phải tình trạng hưng cảm. Nếu có một giai đoạn hưng cảm, bạn sẽ nhận được chẩn đoán là rối loạn lưỡng cực loại I.

3.3 Các triệu chứng của rối loạn lưỡng cực theo chu kỳ

  • Các giai đoạn của các triệu chứng hưng cảm và các giai đoạn của các triệu chứng trầm cảm ngưng rồi xảy ra trong hơn 2 năm hoặc lâu hơn (1 năm trong trường hợp trẻ em và thanh thiếu niên)
  • Các triệu chứng không đáp ứng đầy đủ các tiêu chí cho một giai đoạn hưng cảm hoặc trầm cảm
  • Các triệu chứng xuất hiện ít nhất một nửa trong 2 năm và không bao giờ vắng mặt lâu hơn 2 tháng tại một thời điểm
  • Các triệu chứng không liên quan đến tình trạng y tế khác hoặc việc sử dụng chất kích thích
  • Các triệu chứng gây ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của bạn

Các triệu chứng tâm trạng dao động đặc trưng cho loại rối loạn lưỡng cực theo chu kỳ. Các triệu chứng có thể ít nghiêm trọng hơn so với các triệu chứng lưỡng cực I hoặc II. Tuy nhiên, chúng có xu hướng kéo dài hơn, vì vậy bạn thường sẽ có ít thời gian không có triệu chứng. Hưng cảm nhẹ có thể không ảnh hưởng lớn đến cuộc sống hàng ngày của bạn. Còn trầm cảm thường dẫn đến tình trạng đau khổ nghiêm trọng hơn và ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày, ngay cả khi các triệu chứng không đủ điều kiện cho một giai đoạn trầm cảm nặng.

4. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ của rối loạn lưỡng cực là gì?

Rối loạn lưỡng cực là một tình trạng sức khỏe tâm thần khá phổ biến, nhưng các chuyên gia vẫn chưa xác định được lý do tại sao một số người lại phát triển tình trạng này. Một số nguyên nhân tiềm ẩn của rối loạn lưỡng cực bao gồm:

  • Di truyền: Nếu cha mẹ hoặc anh chị em của bạn mắc chứng rối loạn lưỡng cực, bạn có nhiều khả năng mắc bệnh này hơn. Tuy nhiên, hầu hết những người có tiền sử gia đình rối loạn lưỡng cực không phát triển bệnh lý này.
  • Não bộ: Cấu trúc não của bạn có thể ảnh hưởng đến nguy cơ phát triển chứng rối loạn lưỡng cực. Những bất thường trong hóa học não, cấu trúc hoặc chức năng của não có thể làm tăng nguy cơ này.
  • Môi trường: Các yếu tố bên ngoài cũng có thể đóng góp một phần vào việc phát triển bệnh lý này. Chúng có thể bao gồm căng thẳng tột độ, trải nghiệm đau thương,...

Nhiều người thắc mắc liệu rối loạn lưỡng cực có thể phòng ngừa không. Khi bạn bắt đầu trải qua các triệu chứng tâm trạng, bạn có thể thực hiện các biện pháp để giúp giảm mức độ nghiêm trọng của triệu chứng và giảm nguy cơ trải qua các giai đoạn rối loạn tâm trạng khác. Nhưng không phải lúc nào bạn cũng có thể ngăn chặn hoàn toàn các giai đoạn rối loạn tâm trạng hoặc giữ cho tình trạng bệnh không phát triển ngay từ đầu. Hy vọng các nghiên cứu trong tương lai có thể tiết lộ thêm về các nguyên nhân cụ thể của rối loạn lưỡng cực và các cách tiềm năng để ngăn ngừa tình trạng này.

5. Các triệu chứng rối loạn lưỡng cực ở nam và nữ khác nhau như thế nào?

Nam giới và nữ giới được chẩn đoán mắc chứng rối loạn lưỡng cực với tỷ lệ gần bằng nhau. Tuy nhiên, các triệu chứng chính của rối loạn này có thể khác nhau, tùy thuộc giới tính của bạn. Phụ nữ mắc chứng rối loạn lưỡng cực có xu hướng nhận được chẩn đoán muộn hơn, thường ở độ tuổi 20 hoặc 30. Trong một số trường hợp, họ có thể nhận thấy các triệu chứng đầu tiên khi mang thai hoặc sau khi sinh con. Họ cũng có nhiều khả năng được chẩn đoán mắc chứng rối loạn lưỡng cực loại II hơn so với chứng lưỡng cực I. Ngoài ra, phụ nữ bị rối loạn lưỡng cực có xu hướng trải qua các triệu chứng sau:

  • Giai đoạn hưng cảm nhẹ hơn
  • Phụ nữ có xu hướng trải qua nhiều giai đoạn trầm cảm hơn giai đoạn hưng cảm
  • Ít nhất 4 đợt hưng cảm và trầm cảm trở lên trong 1 năm
  • Nhiều tình trạng bệnh lý cùng xảy ra hơn

Phụ nữ bị rối loạn lưỡng cực cũng có thể bị tái phát thường xuyên hơn, điều này có thể xảy ra một phần do sự thay đổi hormone liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt, việc mang thai và mãn kinh. Về rối loạn lưỡng cực, tái phát có nghĩa là có một giai đoạn rối loạn tâm trạng sau một thời gian không có.

Nam giới bị rối loạn lưỡng cực có thể được chẩn đoán sớm hơn; trải qua các giai đoạn ít thường xuyên hơn nhưng nghiêm trọng hơn, đặc biệt là các giai đoạn hưng cảm. Nhiều khả năng cũng bị rối loạn sử dụng chất kích thích và thể hiện sự hung hăng hơn trong các đợt hưng cảm.

6. Điều trị rối loạn lưỡng cực

Một số phương pháp điều trị rối loạn lưỡng cực có thể giúp bạn kiểm soát các triệu chứng của bệnh. Chúng bao gồm sử dụng thuốc, tư vấn và thay đổi lối sống. Một số biện pháp tự nhiên cũng có thể mang lại lợi ích.

6.1.Sử dụng thuốc

Các loại thuốc được khuyến nghị có thể bao gồm:

  • Chất ổn định tâm trạng, ví dụ như lithium
  • Thuốc chống loạn thần, chẳng hạn như olanzapine
  • Thuốc chống trầm cảm phối hợp với chống loạn thần, chẳng hạn như fluoxetine-olanzapine
  • Benzodiazepines là một loại thuốc chống lo âu có thể được sử dụng để điều trị ngắn hạn

6.2. Tâm lý trị liệu

Các phương pháp trị liệu tâm lý được đề xuất cho bệnh nhân rối loạn lưỡng cực có thể bao gồm:

  • Liệu pháp nhận thức hành vi: Liệu pháp nhận thức hành vi (CBT) là một loại liệu pháp trò chuyện giúp bạn xác định và giải quyết những suy nghĩ tiêu cực cũng như thay đổi các kiểu hành vi không mong muốn. Trị liệu cung cấp một không gian an toàn để thảo luận về các cách kiểm soát các triệu chứng bệnh. Bác sĩ trị liệu cũng có thể hỗ trợ để hiểu các suy nghĩ tìm ẩn, kiềm chế những cảm xúc đau buồn, hướng dẫn thực hành các chiến lược đối phó với bệnh.
  • Giáo dục tâm lý: Giáo dục tâm lý là một phương pháp trị liệu tập trung vào việc giúp bệnh nhân tìm hiểu về tình trạng bệnh và cách điều trị của nó. Kiến thức này có thể giúp bệnh nhân và những người thân nhận ra các triệu chứng tâm trạng sớm và quản lý chúng hiệu quả hơn.
  • Liệu pháp cá nhân-xã hội: Liệu pháp này tập trung vào việc điều chỉnh các thói quen hàng ngày, chẳng hạn như ngủ, ăn uống và tập thể dục. Cân bằng những yếu tố cơ bản hàng ngày có thể giúp bệnh nhân ít biến đổi tâm trạng hơn và các triệu chứng ít nghiêm trọng hơn.

Các cách tiếp cận khác có thể giúp giảm bớt các triệu chứng bao gồm trị liệu bằng điện, thuốc ngủ, thực phẩm bổ sung và châm cứu. Một số biện pháp tự nhiên cũng có thể giúp điều trị các triệu chứng rối loạn lưỡng cực. Tuy nhiên, bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ tâm thần trước khi thử các biện pháp khắc phục này. Trong một số trường hợp, chúng có thể ảnh hưởng đến bất kỳ loại thuốc nào bạn đang dùng. Các liệu pháp điều trị rối loạn lưỡng cực từ tự nhiên bao gồm các loại thảo mộc và chất bổ sung để giúp ổn định tâm trạng, giảm các triệu chứng của rối loạn lưỡng cực khi kết hợp với thuốc và liệu pháp tâm lý như Omega 3, Rhodiola rosea, S-adenosylmethionine (SAMe) - chất bổ sung axit amin có thể giảm nhẹ các triệu chứng của bệnh trầm cảm nặng và các rối loạn tâm thần khác.

Tóm lại, rối loạn lưỡng cực là một tình trạng kéo dài suốt đời, nhưng điều đó không có nghĩa là nó làm gián đoạn hoàn toàn cuộc sống của bạn. Mặc dù sống chung với rối loạn lưỡng cực chắc chắn sẽ tạo ra một số thách thức, nhưng việc kiên trì với kế hoạch điều trị, thực hành tự chăm sóc bản thân và dựa vào hệ thống hỗ trợ có thể tăng cường sức khỏe tổng thể và giảm thiểu các triệu chứng.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Nguồn tham khảo: healthline.com

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

630 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Thuốc Manzura-15
    Công dụng thuốc Manzura-15

    Manzura-15 là thuốc kê đơn, được chỉ định dùng trong điều trị tâm thần phân liệt. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc Manzura-15, người bệnh cần tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa, đồng thời tham ...

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp cho người tổn thương gan do sử dụng bia rượu

    Kanzou Ukon mang lại nhiều công dụng nhờ sự kết hợp của 4 thành phần độc đáo như Mầm súp lơ, nghệ vàng,...

    Đọc thêm
  • ozapine
    Công dụng thuốc Ozapine 10

    Ozapine 10 chứa hoạt chất chính là Olanzapine, là thuốc an thần được sử dụng trong điều trị tâm thần phân liệt và một số bệnh loạn thần khác. Vậy công dụng, liều dùng và những lưu ý khi sử ...

    Đọc thêm
  • Fluphenazine
    Tác dụng của thuốc Fluphenazine

    Fluphenazine là thuốc an thần kinh nhóm Phenothiazin liều thấp. Thuốc giúp hỗ trợ chống loạn thần, khắc phục tình trạng ảo giác - hoang tưởng hoặc các hành vi kỳ lạ của chứng tâm thần phân liệt. Bạn đọc ...

    Đọc thêm
  • Depakine chrono 500 mg
    Công dụng thuốc Depakine chrono 500 mg

    Thuốc Depakine chrono 500 mg là dạng thuốc phóng thích kéo dài có hoạt chất chính là Natri Valproat. Thuốc được sử dụng trong điều trị các thể động kinh và dự phòng/điều trị hưng cảm trong rối loạn cảm ...

    Đọc thêm
  • thuốc Aumirid 400
    Công dụng thuốc Aumirid 400

    Aumirid 400 thuộc nhóm thuốc chống loạn thần, có thành phần chính Amisulprid. Thuốc thường được dùng để điều trị các bệnh tâm thần, đặc biệt là rối loạn tâm thần phân liệt cấp tính và mạn tính, có biểu ...

    Đọc thêm