Mổ nội soi thắt tĩnh mạch tinh

Giãn tĩnh mạch tinh là bệnh lý có khả năng gây vô sinh nếu không được điều trị đúng cách và kịp thời. Phẫu thuật nội soi giãn tĩnh mạch tinh là phương pháp giúp tăng cường chất lượng tinh trùng, chức năng tinh hoàn, tăng tỷ lệ có thai ở các cặp vợ chồng vô sinh do giãn tĩnh mạch tinh, đồng thời cũng có thể giảm đau vùng bìu do tĩnh mạch tinh giãn.

1. Chỉ định mổ nội soi thắt tĩnh mạch tinh

Không phải cứ có giãn tĩnh mạch tinh mới có chỉ định phẫu thuật, mổ nội soi thắt tĩnh mạch tinh chỉ được chỉ định khi:

  • Có triệu chứng đau nhức tinh hoàn trên lâm sàng, quá trình điều trị nội khoa không có khả quan
  • Teo tinh hoàn trên lâm sàng và cận lâm sàng bằng phương pháp siêu âm
  • Có giãn tĩnh mạch kèm theo giảm chất lượng tinh trùng trên tinh dịch đồ và vô sinh (ở nam giới trên 17 tuổi và các trường hợp vô sinh nam)

2. Chống chỉ định mổ nội soi thắt tĩnh mạch tinh

nội soi sau phúc mạc lấy sỏi
Chống chỉ định mổ nội soi thắt tĩnh mạch tinh với bệnh nhân mổ nội soi sau phúc mạc

Chống chỉ định mổ nội soi thắt tĩnh mạch tinh khi:

  • Chống chỉ định chung của phẫu thuật nội soi bơm hơi ổ bụng
  • Mổ cũ sau phúc mạc hoặc trong ổ bụng.

3. Chuẩn bị mổ nội soi thắt tĩnh mạch tinh

Người bệnh giãn tĩnh mạch tinh thực hiện mổ thắt tĩnh mạch tinh được chuẩn bị kỹ càng trước khi mổ bằng thụt tháo, kiểm tra sức khỏe, tắm rửa vệ sinh sạch sẽ. Người bệnh được chuẩn bị về tâm lý, giải thích cho người bệnh hiểu về quy trình mổ, nguy cơ biến chứng có thể xảy ra. Đồng thời gây mê để bắt đầu thực hiện mổ nội soi.

2.1 Tiến hành mổ nội soi thắt tĩnh mạch tinh

Người bệnh được gây mê nội khí quản hoặc gây tê tủy sống. Người bệnh được nằm nghiêng 90 độ về bên đối diện, có độn gối vùng thắt lưng. Người bệnh nằm nghiêng, chân dưới co gập, chân trên duỗi thẳng, có gối độn ở phía dưới mạng mỡ hoặc gấp bàn mổ khoảng 10 - 15°. ở các điểm tựa cố định như đầu, cổ, háng, đầu gối, cổ chân, được cố định chắc bằng băng vải, có thể cố định thêm băng dính to bản vào lồng ngực và háng với bàn mổ, để có thể mở rộng trường phẫu thuật.

Bác sĩ phẫu thuật và người đứng sau lưng ở người bệnh. Nhân viên y tế đứng ở phía dưới chân bàn môt, màn hình ở phía đầu người bệnh đối diện với người thực hiện nội soi, ở bên phải người thực hiện.

2.2 Cụ thể các bước thực hiện nội soi thắt tĩnh mạch tinh

Nội soi Trocar
Thiết bị sử dụng thực hiện nội soi Trocar

  • Vị trí trocar:
  • Trocar đầu tiên ở trên đường nách giữa ngay dưới đầu xương sườn 12
  • Trocar thứ 2 ở thành bên lớp cơ cạnh cột sống và bờ dưới thấp nhất của xương sườn 12.
  • Trocar thứ 3 đặt ở gần đường nách trước và khoảng 2 - 3 khoát ngón tay phía trên trước mào chậu.
  • Phẫu tích tìm tĩnh mạch tinh:
  • Xác định cực dưới thận và cơ đái chậu là 2 mốc giải phẫu quan trọng. Từ mốc giải phẫu này sẽ dễ xác định được niệu quản. Niệu quản nằm ngay phía trước cơ đái chậu, có nhu động. Khi thấy cơ đái chậu, phẫu tích dần phía trước cơ đái chậu thường sẽ thấy niệu quản. Phía trước niệu quản sẽ tìm thấy tĩnh mạch tinh giãn.
  • Phẫu tích tĩnh mạch tinh giãn riêng biệt khỏi động mạch và tổ chức xung quanh;
  • Cặp clip (hoặc buộc) tĩnh mạch phía trên;
  • Rạch mở tĩnh mạch bán phần qua nội soi rồi nhờ người phụ đứng ngoài bóp, giải phóng máu tĩnh mạch phía dưới bìu để người bệnh dễ chịu hơn sau phẫu thuật, hút máu qua ống hút và theo dõi máu chảy qua ống kính camera. Đây cũng là một cách khẳng định chắc chắn tĩnh mạch tinh;
  • Cặp clip hoặc buộc tĩnh mạch đầu dưới, phía dưới chỗ mở lấy máu rồi cắt đôi tĩnh mạch;
  • Lau, cầm máu vùng phẫu thuật;
  • Rút trocar, khâu phục hồi lỗ trocar như thường quy.

2.3 Theo dõi và xử trí các biến chứng sau mổ nội soi thắt tĩnh mạch tinh

Người bệnh có thể sẽ gặp phải các biến chứng sau mổ, bởi vậy cần được theo dõi để điều trị và xử trí kịp thời. Cụ thể các tai biến có thể gặp sau mổ là:

  • Chảy máu: Do cầm máu không kỹ ở các mạch thành bụng hoặc ngay chính mạch của hệ tĩnh mạch tinh bị tuột chỉ hay chưa chắc, người bệnh sẽ bị chảy máu. Nếu chảy máu nhiều qua ống dẫn lưu hay vết mổ sưng to cần phải can thiệp mổ lại.
  • Có trường hợp xác định tĩnh mạch tinh không đúng, buộc nhầm tĩnh mạch khác hoặc nhầm động mạch tinh, ..., người bệnh phải được can thiệp lại
  • Phù bạch huyết ở bìu
  • Tràn dịch màng tinh hoàn: Trường hợp tràn dịch ít, cần theo dõi tiếp. Nếu tràn dịch nhiều mới phải can thiệp ngoại khoa.
  • Tái phát: Tỷ lệ tái phát khoảng 10 - 15% đối với phẫu thuật nội soi điều trị giãn tĩnh mạch tinh
  • Tình trạng nhiễm trùng lỗ trocar cần được thay băng, sử dụng kháng sinh đúng cách

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

2.3K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan