Khám cảm giác thần kinh và những điều cần biết

Khám cảm giác thần kinh là phương pháp được chỉ định thực hiện trong các trường hợp cần xác định xem bệnh nhân có bị rối loạn cảm giác hay không, từ đó đề xuất phương án điều trị tích cực, hiệu quả nhất.

1. Vì sao phải khám cảm giác?

Nhờ hệ thống cảm giác, con người có thể tiếp nhận được những thông tin từ môi trường bên ngoài và bên trong cơ thể. Thông thường, người ta chia các cảm giác thành:

  • Cảm giác thân thể: Bao gồm cảm giác nông (xúc giác, cảm giác đau, cảm giác nóng - lạnh) và cảm giác sâu (cảm giác ở xương, khớp);
  • Cảm giác đặc biệt: Gọi là các giác quan gồm thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác.

Mục đích của việc khám cảm giác thần kinh nhằm:

  • Xác định xem người bệnh có bị rối loạn cảm giác không;
  • Nếu có thì bệnh nhân bị rối loạn cảm giác ở đâu;
  • Rối loạn loại cảm giác nào: Nông, sâu hay phức tạp;
  • Kiểu rối loạn cảm giác: Tăng, giảm, dị cảm hay loạn cảm.

2. Cách khám cảm giác thần kinh

2.1 Quy định khi khám cảm giác

  • Bác sĩ cần giải thích trước khi thực hiện kỹ thuật để người bệnh an tâm và sẵn sàng hợp tác. Trong khi khám bệnh, bệnh nhân luôn nhắm mắt;
  • Các kích thích, đặc biệt là kích thích đau cần phải nhẹ nhàng nhưng đủ để thu được kết quả cần thiết;
  • Để đảm bảo tính khách quan khi khám cảm giác, bác sĩ cần tránh các câu hỏi mang tính gợi ý mà nên để bệnh nhân tự nói ra những gì mình cảm thấy;
  • Bác sĩ cần chú ý tới các đặc điểm như tuổi, giới tính, dân tộc, trình độ văn hóa,... của từng bệnh nhân có thể ảnh hưởng tới sự tiếp thu, trả lời câu hỏi;
  • Khám cảm giác từ vùng ít nhạy cảm tới vùng nhạy cảm nhất;
  • Luôn khám đối xứng 2 bên nhằm so sánh sự thay đổi cảm giác, đối chiếu với vị trí tổn thương, theo dõi diễn tiến bệnh để đưa ra kết luận chính xác.
Khám cảm giác
Người bệnh cần được khám đối xứng 2 bên trong quá trình khám cảm giác thần kinh

2.2 Cách khám cảm giác chủ quan

Hỏi bệnh nhân xem có các triệu chứng dưới đây hay không:

  • Đau: Thời điểm bị đau, hoàn cảnh xuất hiện cơn đau, tính chất đau (âm ỉ, dữ dội, đau thắt hay đau chói,...), mức độ tiến triển (đau liên tục hay đau từng cơn, đau giảm dần hay tăng nặng, có đáp ứng với thuốc giảm đau không,...);
  • Dị cảm: Bệnh nhân có cảm giác bị tê bì, điện giật, kiến bò,... Vị trí xuất hiện các triệu chứng này có thể tương ứng với vùng da được chi phối bởi các rễ và dây thần kinh.

2.3 Khám cảm giác khách quan

Khám cảm giác nông

  • Cảm giác xúc giác thô: Bác sĩ dùng bút lông, một mảnh giấy hoặc ngón tay chạm vào da bệnh nhân từ trên xuống dưới, từ trái qua phải với mức độ giống nhau. Cùng lúc đó, yêu cầu bệnh nhân trả lời về cảm giác của họ về cường độ, tính chất và vị trí kích thích. Khi có rối loạn cảm giác, người bệnh thường trả lời không đúng hoặc thậm chí là không nhận biết được cảm giác xúc giác trên cơ thể (trường hợp bệnh nặng). Lúc này, bác sĩ có thể tăng cường độ kích thích nhằm đánh giá chính xác mức độ tổn thương;
  • Cảm giác đau nông: Bác sĩ khám cảm giác thần kinh sử dụng một cây kim không quá sắc châm nhẹ vào da bệnh nhân để gây đau, từ đó phát hiện các biểu hiện bất thường về cảm nhận đau của bệnh nhân. Nên phân biệt tình trạng tăng cảm giác (bệnh nhân đau nhiều dù chỉ kích thích nhẹ) với loạn cảm giác (bệnh nhân cảm thấy đau khi kích thích mạnh nhưng bị đau mạnh hơn so với người bình thường);
  • Cảm giác nhiệt: Da của người bình thường có thể phân biệt rõ được sự chênh lệch nhiệt độ 5 độ C so với nhiệt độ cơ thể. Khi khám cảm giác thần kinh, bác sĩ dùng 2 ống nghiệm, 1 ống đựng nước mát 20 độ C và 1 ống đựng nước ấm 40 độ C áp lên da bệnh nhân ở các vùng khác nhau. Tuy nhiên, tùy từng người và tùy từng vùng cơ thể, nhận thức cảm nhiệt sẽ khác nhau. Cụ thể, bàn tay, bàn chân có khả năng chịu lạnh tốt hơn vùng nách, bẹn. Vì vậy, khi khám cảm giác nhiệt cần so sánh 2 bên cùng khu vực với nhau;
  • Cảm giác xúc giác tinh tế (cảm giác khi vẽ hình trên da): Là phương pháp khám bổ sung cho các hình thức khám trên. Bác sĩ có thể viết chữ, số hoặc vẽ lên da, yêu cầu bệnh nhân xem họ có nhận ra chữ, số hoặc hình gì không.
Cảm giác xúc giác thô
Khám cảm giác khách quan giúp bác sĩ đánh giá tình trạng tổn thương của người bệnh

Khám cảm giác sâu

  • Cảm giác tư thế vị trí: Bệnh nhân nhắm mắt, tay chân thả lỏng, bác sĩ sẽ di chuyển nhẹ nhàng từng đoạn chi, đặt ở nhiều tư thế khác nhau, sau đó yêu cầu bệnh nhân trả lời đoạn chi đó được di chuyển theo hướng nào hoặc yêu cầu người bệnh để chi còn lại ở vị trí như chi vừa rồi. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể yêu cầu bệnh nhân nhắm mắt, đặt 1 ngón tay của họ ở tư thế nào đó, sau đó yêu cầu người bệnh để ngón tay cùng tên ở bàn tay kia theo đúng vị trí như thế;
  • Cảm giác rung: Bác sĩ sử dụng âm thoa có tần số dao động 256 lần/phút, gõ âm thoa, đặt cán lên đốt cuối cùng của ngón chân cái, đầu xương chày, mắt cá ngoài, mào chậu, khuỷu tay, cổ tay,... ở cả 2 bên, yêu cầu bệnh nhân trả lời xem có rung động hay không;
  • Cảm giác áp lực (cảm giác đè ép): Bác sĩ bóp mạnh các cơ ở các đoạn chi, đánh giá xem mức độ bóp như thế nào người bệnh mới thấy đau. Ngoài ra, bác sĩ có thể ấn vào thanh quản, nhãn cầu, vùng trên rốn, tinh hoàn,... để đánh giá xem người bệnh cảm thấy đau ở mức độ nào;

Khám cảm giác phối hợp

Chỉ thực hiện khám cảm giác phối hợp ở bệnh nhân có đường cảm giác nguyên vẹn, tri thức đầy đủ và chức năng ngôn ngữ bình thường.

Khi khám cảm giác phối hợp, bác sĩ cho bệnh nhân nhận biết đồ vật. Cần khám lần lượt cả tay phải và tay trái, sử dụng đồ vật không có mùi đặc biệt, không phát ra âm thanh để bệnh nhân không thể dựa vào mùi hay tiếng động mà trả lời.

  • Khám sơ cấp: Để vào lòng bàn tay bệnh nhân một vật bất kỳ, hỏi bệnh nhân về hình dạng, bề mặt, trọng lượng nhẹ hay nặng;
  • Khám cao cấp: Để vào lòng bàn tay bệnh nhân một vật thông dụng hằng ngày như bút viết, chìa khóa,... để người bệnh tự nói tên đồ vật.

2.4 Đánh giá kết quả khám

Sau khi khám cảm giác thần kinh xong, bác sĩ có thể đánh giá được bệnh nhân có cảm giác bình thường hay bị rối loạn cảm giác. Có 4 loại rối loạn cảm giác thường gặp là:

  • Giảm và mất cảm giác: Là biểu hiện của tổn thương thần kinh, có thể xảy ra rối loạn một phần hoặc toàn bộ cảm giác do các bệnh ở tủy như viêm tủy cấp, viêm màng nhện tủy,...;
  • Tăng cảm giác: Là biểu hiện của tình trạng tổn thương kích thích rễ thần kinh, dây thần kinh do tổn thương trung ương hoặc ngoại biên. Bệnh nhân tăng quá mức cảm giác đau khi khám;
  • Phân ly cảm giác: Là biểu hiện tình trạng tổn thương các loại cảm giác không đồng đều hoặc chỉ rối loạn một loại cảm giác, loại khác bình thường. Có 2 loại phân ly cảm giác gồm:
    • Phân ly kiểu Tabès do giang mai hệ thần kinh: Bệnh nhân mất cảm giác sâu, còn cảm giác nông;
    • Phân ly kiểu rỗng tủy sống: Bệnh nhân mất cảm giác đau, nóng - lạnh nhưng còn cảm giác xúc giác thô.
  • Dị cảm: Bệnh nhân có rối loạn cảm giác chủ quan khó chịu, bất thường và khó mô tả.

Khi thực hiện khám cảm giác thần kinh, bệnh nhân nên tuân thủ tuyệt đối hướng dẫn của bác sĩ, trả lời chính xác theo cảm nhận của mình để bác sĩ chẩn đoán chính xác về vấn đề người bệnh đang gặp phải và có phương án can thiệp điều trị phù hợp.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

7.6K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan