Gây mê cắt chỏm nang gan nội soi

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Nguyễn Bình - Khoa Ngoại Tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long. Bác sĩ Nguyễn Bình đã có hơn 20 năm kinh trong lĩnh vực gây mê- hồi sức.

Thủ thuật thường được sử dụng trong điều trị nang gan lớn đơn độc hiện nay chính là phương pháp cắt chỏm nang gan. Có thể thực hiện phẫu thuật bằng nội soi hoặc mổ mở, tuy nhiên lựa chọn phổ biến nhất hiện tại là nội soi. Trong đó, gây mê cắt chỏm nang gan nội soi là kỹ thuật phức tạp và đòi hỏi người thực hiện phải thành thạo.

1. Nang gan là gì?

Nang gan (simple hepatic cyst) là tình trạng sang thương khá phổ biến và lành tính. Rất ít bệnh nhân mắc nang gan có xuất hiện triệu chứng và phải cần đến sự can thiệp của y khoa. Các tế bào biểu mô này tiết ra dịch nang, có thành phần tương tự như huyết tương. Cũng giống như bạch cầu, dịch nang không chứa bilirubin, amylase. Rất ít các trường hợp có sự thông thương giữa nang với dịch mật và có màu vàng của mật trong dịch nang.

2. Phẫu thuật cắt chỏm nang gan nội soi

2.1. Chỉ định và chống chỉ định

Phẫu thuật nội soi nhằm loại bỏ nang gan ra khỏi cơ thể được gọi là cắt chỏm nang gan nội soi.

Chỉ định: Chỉ được thực hiện phẫu thuật nội soi cắt chỏm nang gan khi thỏa mãn các yếu tố sau đây:

  • Xuất hiện nang gan đơn độc hoặc nang gan lớn có nguy cơ vỡ
  • Vách nang mỏng
  • Nang nằm ở phân thùy giữa, trước và bên

Chống chỉ định: Không thực hiện cắt chỏm nang gan nội soi nếu

  • Vi trùng xuất hiện ở trong nang (nang bội nhiễm) - có thông nối giữa nang với đường mật.
  • Nghi ngờ là nang ác tính, nang sán lá gan
  • Vị trí của nang gan ở hạ phân thùy sau

2.2. Quy trình thực hiện cắt chỏm nang gan nội soi

Những điều cần lưu ý khi thực hiện kỹ thuật này:

  • Bệnh nhân cần được thụt tháo sạch đại tràng.
  • Sáng ngày mổ người bệnh cần nhịn ăn, sát khuẩn vùng bụng.
  • Dùng kháng sinh dự phòng tại thời điểm rạch da
  • Người bệnh cần thở oxy, theo dõi sát mạch, huyết áp, nhiệt độ, nước tiểu, dẫn lưu trong vòng 24h đầu. Ngày đầu tiên sau phẫu thuật, người bệnh cần được làm xét nghiệm công thức máu, đông máu cơ bản, sinh hoá chức năng gan thận, điện giải.
  • Bệnh nhân có thể ăn trở lại, thức ăn từ lỏng đến đặc dần, số lượng tăng dần vào ngày thứ 3 sau phẫu thuật.

2.3. Lợi ích của phương pháp cắt chỏm nang gan nội soi

Cắt chỏm nang gan nội soi là phương pháp được lựa chọn phẫu thuật phổ biến hiện nay bởi nó có rất nhiều ưu điểm, chẳng hạn như:

  • Ít xâm lấn đến cơ thể người bệnh
  • Sức khỏe bệnh nhân được đảm bảo an toàn
  • Khoảng 8 tiếng sau phẫu thuật, người bệnh có thể phục hồi được sức khỏe, ăn uống và đi lại
  • Thời gian nằm viện ngắn
  • Tiết kiệm chi phí điều trị hơn so với các phương pháp khác.

Tuy nhiên, cũng như các kỹ thuật phẫu thuật khác, cắt chỏm nang gan nội soi cũng có thể xuất hiện những tác dụng ngoài mong muốn.

phẫu thuật nội soi
Cắt chỏm nang gan nội soi giúp người bệnh có thể mau chóng hồi phục sức khỏe

3. Gây mê nội khí quản phẫu thuật cắt chỏm nang gan nội soi

Gây mê nội khí quản là kỹ thuật gây mê toàn thân qua nội khí quản nhằm mục đích kiểm soát hô hấp trong suốt cuộc phẫu thuật và hồi sức sau phẫu thuật cho người bệnh. Phương pháp này đòi hỏi cơ sở y tế phải có đầy đủ các trang thiết bị hiện đại cần thiết, người thực hiện phải được đào tạo, thành thạo kỹ thuật.

3.1. Các bước tiến hành gây mê nội khí quản phẫu thuật cắt chỏm nang gan nội soi

  • Kiểm tra hồ sơ
  • Kiểm tra bệnh nhân
  • Thực hiện kỹ thuật: Các bước tiến hành chung đó là:
    • Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa, thở oxy 100% với tốc độ 3-6l/phút trước khi khởi mê ít nhất 5 phút.
    • Lắp máy theo dõi.
    • Thiết lập đường truyền.
    • Nếu cần có thể thực hiện tiền mê.
  • Khởi mê:
    • Thuốc ngủ
    • Thuốc giảm đau
    • Thuốc giãn cơ (nếu cần)
    • Điều kiện để đặt nội khí quản đó là người bệnh phải ngủ sâu, đủ độ giãn cơ.
  • Tiến hành đặt nội khí quản qua đường miệng: đưa ống nội khí quản qua đường miệng, đặt canul vào miệng để tránh bệnh nhân cắn ống (nếu cần).
  • Duy trì mê bằng thuốc mê tĩnh mạch hoặc thuốc mê bốc hơi, thuốc giảm đau và thuốc giãn cơ (nếu cần). Kiểm soát hô hấp của bệnh nhân bằng máy.
  • Tiêu chuẩn rút ống nội khí quản:
    • Bệnh nhân tỉnh, làm theo lệnh bác sĩ.
    • Bệnh nhân có thể nâng đầu trên 5 giây, TOF >0,9.
    • Bệnh nhân tự thở đều, tần số thở trong giới hạn bình thường.
    • Mạch và huyết áp ổn định.
    • Nhiệt độ > 35 độ C.
    • Bệnh nhân không có biến chứng của gây mê và phẫu thuật.

3.2. Tai biến và cách xử trí trong gây mê nội khí quản phẫu thuật cắt chỏm nang gan nội soi

Trào ngược dịch dạ dày vào đường thở

  • Thấy có dịch tiêu hóa trong khoang miệng và đường thở.
  • Khi đó cần ngay lập tức hút sạch dịch, cho bệnh nhân nằm đầu thấp, nghiêng đầu sang một bên.
  • Đặt nhanh ống nội khí quản và hút sạch dịch trong đường thở ngay lập tức.
  • Sau đó cần theo dõi đề phòng nhiễm trùng phổi.

Rối loạn huyết động

  • Bệnh nhân bị tụt hoặc tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim (nhịp nhanh, nhịp chậm hay loạn nhịp).
  • Cách xử trí tùy theo triệu chứng và nguyên nhân cụ thể.
Rối loạn nhịp tim
Rối loạn nhịp tim là tai biến có thể gặp khi thực hiện gây mê nội khí quản phẫu thuật cắt chỏm nang gan nội soi

Tai biến do đặt nội khí quản

  • Không đặt được ống nội khí quản: xử trí theo quy trình đặt ống nội khí quản khó hoặc chuyển sang phương pháp vô cảm khác.
  • Đặt nhầm ống nội khí quản vào dạ dày:
    • Nghe phổi không có rì rào phế nang, kiểm tra không đo được EtCO2.
    • Tiến hành đặt lại ống nội khí quản.
  • Co thắt thanh - khí - phế quản:
    • Khó hoặc không thể thông khí, nghe phổi có ran rít hoặc không nghe thấy gì.
    • Cần cung cấp oxy đầy đủ cho bệnh nhân, sử dụng thêm thuốc ngủ và giãn cơ, đảm bảo thông khí và sử dụng thuốc giãn phế quản và corticoid.
    • Nếu không thể kiểm soát được hô hấp cần áp dụng quy trình đặt ống nội khí quản khó.
  • Chấn thương khi đặt ống nội khí quản: bệnh nhân bị chảy máu, gãy răng hay tổn thương dây thanh âm, rơi dị vật vào đường thở,... Tùy theo chấn thương mà có cách xử trí phù hợp.

Các biến chứng về hô hấp

  • Có thể bị gập hay tụt ống nội khí quản sâu vào một phổi, tụt hoặc hở hệ thống hô hấp, hết nguồn oxy.
  • Xử trí: ngay lập tức đảm bảo thông khí và cung cấp oxy 100%, tìm và giải quyết nguyên nhân.

Biến chứng sau rút ống nội khí quản

  • Bệnh nhân có thể bị suy hô hấp sau khi rút ống nội khí quản.
  • Bệnh nhân có thể bị đau họng, khàn tiếng.
  • Bệnh nhân bị co thắt thanh - khí - phế quản.
  • Bệnh nhân có thể bị viêm đường hô hấp trên.
  • Bệnh nhân có thể bị hẹp thanh - khí quản.

Tùy theo triệu chứng và nguyên nhân mà bác sĩ sẽ có hướng xử trí phù hợp.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan