Đặc điểm giải phẫu thận

Thận là cơ quan nằm trong hệ tiết niệu, có nhiều vai trò quan trọng đối với cơ thể. Mỗi người nên hiểu về giải phẫu thận tiết niệu để nắm được chức năng thận.

1. Sơ lược về đặc điểm, chức năng thận

Thận là 1 cơ quan bài tiết chính thuộc hệ tiết niệu. Mỗi người có 2 quả thận, đảm nhiệm nhiều chức năng khác nhau. Một số chức năng của thận có thể kể đến gồm:

  • Bài tiết chất thải: Thận bài tiết các chất thải (hydro, kali, axit uric,...) và tái hấp thu các chất (nước, natri, axit amin, glucose,...). Chất thải được chuyển thành nước tiểu, chảy xuống niệu quản đến bàng quang;
  • Chuyển đổi và tổng hợp chất: Thận có chức năng chuyển đổi tiền chất của vitamin D thành calcitriol, tổng hợp các hormone erythropoietin và renin;
  • Cân bằng nội môi toàn cơ thể: Thận tham gia vào quá trình cân bằng nội môi toàn cơ thể, điều chỉnh cân bằng axit - bazơ, huyết áp, thể tích dịch ngoại bào và nồng độ chất điện giải. Thận đảm bảo chức năng này 1 cách độc lập, phối hợp với các cơ quan khác trong hệ thống nội tiết;
  • Bài tiết hormone: Thận tiết ra nhiều loại hormone như calcitriol (thúc đẩy sự hấp thu canxi của đường ruột và tái hấp thu phosphate ở thận), renin (điều chỉnh nồng độ angiotensin và aldosteron) và erythropoietin (kích thích tạo hồng cầu trong tủy xương);
  • Chức năng khác: điều hòa huyết áp, cân bằng axit - bazơ, điều hòa thẩm thấu huyết tương,...

2. Giải phẫu thận: Hình thể ngoài của thận

Thận có hình hạt đậu màu nâu đỏ, nằm trong khoang bụng, sau phúc mạc, trong góc xương sườn 11 và cột sống thắt lưng trước cơ thắt lưng. Thận phải nằm thấp hơn thận trái khoảng 2cm. Bề mặt thận trơn bóng, được bọc trong 1 bao xơ dễ bóc tách. Thận có 2 mặt, 2 cực và 2 bờ. Mặt trước thận lồi, nhìn ra phía trước và ra ngoài. Mặt sau thận phẳng, nhìn ra sau và vào trong. Bờ ngoài lồi, bờ trong lồi ở phần trên và dưới, lõm ở giữa (gọi là rốn thận - nơi động mạch, tĩnh mạch, niệu quản đi qua). 2 cực gồm cực trên và cực dưới.

Mỗi thận của người trưởng thành có khối lượng khoảng 150 - 170g, dài khoảng 10 - 12.5cm, rộng khoảng 5 - 6cm và dày khoảng 3 - 4cm. Trên phim chụp X-quang, mỗi thận cao bằng 3 thân đốt sống.

Hình thể ngoài của thận
Hình ảnh giải phẫu thận

3. Giải phẫu thận: Đặc điểm mạc thận

Thận và tuyến thượng thận cùng bên đều được bao bọc trong mạc thận. Mạc thận có 2 lá trước và sau. Giữa mạc thận và bao xơ thận là 1 lớp mỡ (mỡ quanh thận). Phía ngoài mạc thận có 1 lớp mỡ khác (mỡ cạnh thận).

4. Giải phẫu thận tiết niệu: Các cơ quan xung quanh

4.1 Phía trước thận

  • Thận phải: Nằm sau phúc mạc, gần như nằm phía trên rễ mạc treo kết tràng ngang. Đầu trên và phần trên bên trong thận liên quan với tuyến thượng thận phải. Còn bờ trong và cuống thận phải liên quan tới phần xuống của lá tràng. Mặt trước thận phải liên quan với vùng gan, ruột non và góc kết tràng phải;
  • Thận trái: Nằm phía sau phúc mạc, có rễ mạc treo kết tràng ngang bắt chéo ở phía trước. Đầu trên và phần trên bờ trong của thận liên quan với tuyến thượng thận trái. Phần dưới của thận liên quan với dạ dày qua túi mạc nối ruột, lách và tụy tạng, góc kết tràng trái, ruột non và phần trên kết tràng trái.

4.2 Phía sau thận

Giải phẫu sinh lý thận các bộ phận phía sau:

  • Phía sau có xương sườn 12 nằm ngang, chia thành 2 tầng là tầng ngực và tầng thắt lưng;
  • Tầng ngực liên quan xương sườn 11, xương sườn 12, cơ hoành, ngách cơ hoành của ổ màng phổi;
  • Tầng thắt lưng từ trong ra ngoài liên quan với cơ thắt lưng, cơ ngang bụng và cơ vuông thắt lưng.
giải phẫu thận tiết niệu
Giải phẫu thận tiết niệu và các cơ quan xung quanh

5. Giải phẫu thận: Hình thể trong

5.1 Đại thể

Thận được bao bọc trong 1 bao sợi, ở giữa là xoang thận: Mạch máu thần kinh, bể thận đi qua, làm đầy bởi tổ chức mỡ. Bao quanh xoang thận là nhu mô thận hình bán nguyệt.

Xoang thận thông ra ngoài rốn thận. Thành xoang lồi, lõm. Chỗ lồi trên xoang thận có hình nón, gọi là nhú thận. Đầu nhú thận có nhiều lỗ của các ống sinh niệu, làm nhiệm vụ đổ nước tiểu vào bể thận. Xoang thận có chứa bể thận, đài thận, mạch máu và tổ chức mỡ. Mỗi thận có khoảng 7 - 14 đài thận nhỏ. Các đài thận nhỏ hợp thành 2 - 3 đài thận lớn. Các đài thận lớn cấu tạo nên bể thận.

Nhu mô thận: Gồm vỏ thận và tủy thận. Tủy thận được cấu tạo bởi nhiều khối hình nón (tháp thận), đáy tháp quay về phía bao thận còn đỉnh tháp hướng về xoang thận tạo thành nhú thận. Phần giữa của thận có 2 - 3 tháp thận chung 1 nhú thận, phần 2 cực thận có thể có 6 - 7 tháp thận chung 1 nhú thận. Vỏ thận gồm cột thận (phần nhu mô nằm giữa các tháp thận) và tiểu thùy vỏ (phần nhu mô từ đáy tháp thận tới bao sợi).

5.2 Vi thể

Dưới kính hiển vi, mỗi quả thận được cấu tạo gồm các đơn vị thận. Mỗi đơn vị thận bao gồm:

  • Tiểu thể thận: Có 2 phần gồm 1 bao ở ngoài và xung quanh là cuộn mao mạch;
  • Hệ thống ống sinh niệu: Gồm ống lượn gần, ống lượn xa, quai Henle và ống thu nhập. Trong đó, tiểu thể thận, ống lượn gần và ống lượn xa nằm trong phần lượn; quai Henle, ống thu nhập nằm trong phần tia vỏ thận và tủy thận.

Thận là một trong những cơ quan đóng vai trò quan trọng nhất của cơ thể. Hiểu về giải phẫu thận và giữ cho thận khoẻ mạnh là việc cần thiết để duy trì sức khoẻ của mỗi người.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

67.8K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan