Sỏi niệu quản hình thành như thế nào?

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Lê Phúc Liên - Bác sĩ Ngoại tiết niệu - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.

Sỏi niệu quản phần lớn là do sỏi thận di chuyển xuống, đây là một trong những bệnh sỏi tiết niệu nguy hiểm, quá hình di chuyển phức tạp, khó điều trị. Tùy vào kích thước, hình dạng, số lượng mà sỏi niệu quản gây mức độ nguy hiểm khác nhau.

1. Sỏi niệu quản hình thành như thế nào?

Quá trình hình thành sỏi niệu quản có thể chia thành các giai đoạn:

1.1 Giai đoạn sớm

Lúc này sỏi mới phát sinh và di chuyển, chưa gây ứ tắc đường niệu. Khi mới hình thành, sỏi chưa gây ra triệu chứng hoặc có nhưng còn mờ nhạt, giai đoạn này thường kéo dài trong 2 năm. Nếu phát hiện sớm sỏi niệu quản lúc này, có thể dễ dàng điều trị bằng cách sử dụng các thuốc giúp bào mòn, đẩy sỏi ra ngoài.

Thông thường, khi sỏi có kích thước trên 4mm trở lên ở niệu quản sẽ gây bế tắc cấp tính niệu quản. Sự thay đổi của lưu lượng máu đến thận, áp lực bên trong niệu quản phát triển qua 3 giai đoạn.

  • Giai đoạn đầu: Áp lực bên trong niệu quản và lưu lượng máu đến thận đều tăng, khiến tiểu động mạch giãn ra. Lưu lượng máu đến thận vẫn còn duy trì song kém hơn so với mức bình thường.
  • Gian đoạn hai: Lưu lượng máu đến thận giảm nhưng áp lực trong niệu quản tiếp tục tăng, khiến tiểu động mạch đi co lại, sau dẫn đến tắc nghẽn.
  • Giai đoạn ba: Lưu lượng máu đến thận tiếp tục giảm, áp lực trong niệu quản cũng bắt đầu giảm theo. Lúc này cả tiểu động mạch đến và tiểu động mạch đi đều co lại, mức lọc cầu thận cũng giảm. Ở giai đoạn này, sỏi niệu quản gây xuất hiện cơn đau quặn thận, đau quặn vùng thắt lưng, hông, cơn đau có thể lan xuống bụng, đùi, có trường hợp gây sốt.
soi-nieu-quan-1
Sỏi niệu quản kích thước lớn sẽ gây tắc niệu quản

Tuy nhiên, sau một thời gian bế tắc kéo dài, áp lực bên trong đài bể thận có thể giảm xuống do cơ trơn của bể thận, sau đó niệu quản mất trương lực giãn ra, mức lọc cầu thận, lưu lượng tưới máu đến thận cũng đều giảm đi. Nguyên nhân là do sự tái hấp thu nước tiểu của ống thận của hệ thống mạch bạch (pyelolymphatic reflux) và tĩnh mạch thận (pyelovenous reflux).

1.2 Giai đoạn can thiệp

Lúc này, sỏi đã tắc nghẽn không di chuyển nữa và đã có triệu chứng, một số biến chứng xuất hiện như giãn đài bể thận. Sỏi niệu quản chưa gây biến chứng nặng, có thể phục hồi chức năng thận sau khi lấy sỏi.

Bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng rõ ràng như: đau và đái máu do sỏi có tắc nghẽn gây ứ niệu và các biến chứng nhẹ khác. Nếu phát hiện và điều trị giai đoạn này, có thể áp dụng các phương pháp ít sang chấn can thiệp.

1.3 Giai đoạn muộn

Sỏi lúc này đã gây ra biến chứng nặng như nhiễm khuẩn, ứ mủ thận, ứ nước, mất chức năng thận, viêm thận, bể thận xơ teo.

Khi thận bị ứ nước, nhiễm trùng lâu ngày sẽ hủy hoại dần đến chủ mô thận, đơn vị thận, lâu dài gây ra suy thận. Lúc này, để có thể duy trì sự sống, người bệnh cần phải chạy thận hoặc ghép thận rất tốn kém, cũng không thể chữa khỏi.

2. Mức độ nguy hiểm khi sỏi niệu quản hình thành và phát triển

Mỗi giai đoạn sỏi niệu quản đều có những đặc thù riêng, người mắc cần có thái độ xử trí thích hợp để mang đến kết quả điều trị tốt. Điều trị sỏi niệu quản hướng tới 2 mục đích: loại trừ sỏi ra khỏi đường tiết niệu và các biến chứng, tái lập sự thông thoáng của đường tiết niệu, ngăn ngừa sỏi tái phát.

Tùy vào kích thước, hình dáng, đặc điểm bề mặt của sỏi mà mức độ nguy hiểm của sỏi niệu quản đối với thận và tiết niệu sẽ khác nhau. Một số biến chứng có thể xảy ra khi sỏi di chuyển trong niệu quản gồm:

  • Viêm, nhiễm khuẩn niệu quản

Sỏi di chuyển trong niệu quản gây tổn thương niêm mạc niệu quản, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển gây viêm.

  • Ứ nước tại thận, niệu quản

Sỏi nằm ở niệu quản gây tắc đường dẫn nước, hậu quả khiến nước bị ứ lại tại vị trí phía trên của viên sỏi.

  • Viêm bể thận cấp và mạn

Việc viêm niệu quản kéo dài, ổ viêm nặng cùng tình trạng ứ nước giúp cho vi khuẩn có cơ hội di chuyển ngược dòng gây viêm bể thận cấp. Tình trạng viêm bể thận cấp tái đi tái lại nhiều lần dẫn đến viêm mạn tính, xơ hóa tổ chức kẽ thận .

  • Giãn thận

Nước ứ lại gây giãn đài, bể thận, giãn niệu quản phần phía trên viên sỏi. Việc giãn thận làm tăng tiết Prostaglandin A2 - chất gây co mạch thận nặng.

  • Suy thận cấp

Xảy ra khi sỏi gây tắc đường dẫn tiểu hoàn toàn ở cả 2 bên niệu quản.

  • Suy thận mạn

Suy thận mạn là biến chứng nặng nề nhất mà sỏi niệu quản gây ra, tế bào thận đã bị xơ hóa không thể phục hồi.

soi-nieu-quan-2
Phát hiện và điều trị sớm sỏi niệu quản là tốt nhất

Phát hiện sớm và điều trị sỏi niệu quản là vô cùng quan trọng bởi việc điều trị đơn giản, hiệu quả, ngăn ngừa tái phát tốt. Nếu sỏi niệu quản đã gây nên những tổn thương không thể phục hồi thì chỉ có thể điều trị giảm biến chứng chứ không thể chữa khỏi.

Xem thêm: Hướng dẫn chẩn đoán sỏi niệu quản

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1.5K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan