Nhiễm khuẩn hậu sản

Bài viết được viết bởi ThS.BS Tạ Quốc Bản, Khoa Sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc

Nhiễm khuẩn hậu sản là một căn bệnh nguy hiểm, có thể gây ra nhiễm khuẩn máu. Căn bệnh này do một số loại vi khuẩn như: E.Coli, tụ cầu, liên cầu... gây nên. Các hình thái nhiễm khuẩn hậu sản rất đa dạng, tùy từng hình thái mà cách điều trị sẽ khác nhau.

1. Tổng quan

Nhiễm khuẩn hậu sản là nhiễm khuẩn xảy ra ở sản phụ sau đẻ mà khởi điểm là từ đường sinh dục (Âm đạo, cổ tử cung, tử cung).

Một số vi khuẩn gây bệnh thường gặp

Có rất nhiều loại vi khuẩn gây nhiễm khuẩn hậu sản: Tụ cầu, liên cầu, E. Coli, các vi khuẩn kị khí như Clostridium, Bacteroides.

Đường lan truyền: Từ âm đạo qua cổ tử cung, qua vòi tử cung vào phúc mạc.

Qua diện rau bám gây nhiễm khuẩn máu.

Yếu tố thuận lợi: Dinh dưỡng kém, thiếu máu, nhiễm độc thai nghén, ối vỡ non, ối vỡ sớm, chuyển dạ kéo dài, thủ thuật bóc rau, kiểm soát tử cung, bế sản dịch...

2. Các hình thái nhiễm khuẩn hậu sản

khâu tầng sinh môn
Nhiễm khuẩn tầng sinh môn có thể do khâu phục hồi tầng sinh môn không đúng kỹ thuật

2.1 Nhiễm khuẩn tầng sinh môn, âm hộ, âm đạo

Nguyên nhân

Vết khâu tầng sinh môn không vô trùng, khâu phục hồi tầng sinh môn không đúng kỹ thuật hoặc không khâu, sót gạc trong âm đạo.

Triệu chứng

Sốt không cao: 37,5-380C

Tại chỗ vết thương: Sưng, đỏ, đau, mưng mủ.

Sản dịch không hôi.

Điều trị

Chăm sóc tại chỗ: Rửa bằng thuốc sát khuẩn; cắt chỉ khi có mưng mủ, đóng khố vệ sinh, gạc vô khuẩn.

2.2 Viêm niêm mạc tử cung

Nguyên nhân

Sót rau, sót màng, nhiễm khuẩn ối, thủ thuật kiểm soát tử cung, bóc rau nhân tạo không vô khuẩn.

Triệu chứng

  • Sốt 38 - 3805 (sau đẻ vài ba ngày), mệt mỏi, khó chịu;
  • Sản dịch ra nhiều, hôi, lẫn máu mủ...;
  • Cổ tử cung hé mở, tử cung co hồi chậm, ấn tử cung đau;
  • Cấy sản dịch tìm vi khuẩn và làm kháng sinh đồ;
  • Hình thái nặng hơn của viêm niêm mạc tử cung là viêm tử cung toàn bộ. Quá trình viêm lan tới lớp cơ tử cung, có những ổ áp xe nhỏ. Các triệu chứng lâm sàng nặng nề hơn viêm niêm mạc tử cung, dễ gây viêm phúc mạc hoặc nhiễm khuẩn máu.
Viêm niêm mạc tử cung
Viêm niêm mạc tử cung

Điều trị

  • Dùng kháng sinh toàn thân: Ampixilin, Gentamixin;
  • Thuốc tăng co tử cung: Oxytocin, Ergotin;
  • Nếu sót rau phải đợi nhiệt độ giảm hoặc hết sốt mới nạo buồng tử cung;
  • Nếu viêm tử cung toàn bộ phải cắt tử cung bán phần và cấy máu để phát hiện sớm nhiễm khuẩn máu.

2.3 Viêm phúc mạc tiểu khung

Quá trình viêm không khu trú ở niêm mạc tử cung mà phát triển vào tiểu khung và hình thành các giả mạc ở các tạng trong tiểu khung và gây dính với nhau. Phản ứng của phúc mạc sẽ sinh ra các túi dịch lẫn máu và mủ.

Triệu chứng

  • Rầm rộ hơn viêm niêm mạc tử cung. Trung bình từ 7 - 15 ngày;
  • Nhiệt độ tăng dần 39 – 400C, rét run, mệt mỏi, lưỡi bẩn, rối loạn đại tiện...;
  • Có phản ứng thành bụng ở tiểu khung, bụng chướng nhẹ, phần trên của tiểu khung, bụng mềm;
  • Thăm âm đạo: Cổ tử cung bé, tử cung to, di động đau;
  • Các túi cùng âm đạo: nề, đau;
  • Thăm âm đạo kết hợp với nắn bụng: vùng tiểu khung có khối rắn, không di động, đau;
  • Xét nghiệm bạch cầu tăng, cấy sản dịch để tìm vi khuẩn gây bệnh.

Tiến triển: Có thể khỏi nếu điều trị tích cực, có thể phát triển thành viêm phúc mạc toàn bộ.

Điều trị

  • Nghỉ, chườm đá, kháng sinh liều cao, phối hợp.
  • Nếu Apxe Douglas thì trích và dẫn lưu qua túi cùng âm đạo.
Ở mức độ nhẹ, bệnh nhân được điều trị bằng kháng sinh
Kháng sinh liều cao giúp điều trị viêm phúc mạc tiểu khung

2.4 Viêm phúc mạc toàn bộ

Nguyên nhân

  • Sau mổ lấy thai không vô khuẩn;
  • Sau viêm niêm mạc tử cung, viêm tử cung toàn bộ không được điều trị tốt;
  • Sau các thủ thuật bóc rau, kiểm soát tử cung;
  • Có thể vi khuẩn lan tràn từ ứ mủ vòi trứng gây viêm phúc mạc.

Triệu chứng

  • Sau đẻ 7 - 10 ngày, hoặc sau mổ đẻ 3 - 4 ngày;
  • Triệu chứng toàn thân: Môi khô, lưỡi bẩn, mắt trũng, dấu hiệu nhiễm độc, nhiễm trùng;
  • Đại tiện có khi phân lỏng, khắm;
  • Bụng có phản ứng thành bụng hoặc cảm ứng phúc mạc (nhiều khi không rõ);
  • X-quang bụng không chuẩn bị: Bụng có các quai ruột giãn, có mức nước, mức hơi;
  • Điện giải đồ: Các thành phần Ca++, Cl- giảm;
  • Các chẩn đoán phân biệt với viêm phúc mạc tiểu khung, liên ruột cơ năng.

Điều trị

2.5 Nhiễm khuẩn huyết

Là hình thái nặng nhất của nhiễm khuẩn hậu sản.

Triệu chứng

  • Toàn thân: Sốt cao liên tục, nhiệt độ dao động, kèm theo sốt cao có rét run, toàn thân mệt mỏi, dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm độc: môi khô, lưỡi bẩn, khó thở, da vàng, nước tiểu sẫm màu;
  • Sản khoa: Cổ tử cung hé mở, tử cung to, co hồi chậm; ấn tử cung đau; sản dịch hôi, bẩn lẫn máu mủ;
  • Nghe phổi: Có thể có ran;
Sốt cao nhiệt kế
Nhiễm khuẩn huyết dẫn đến sốt cao liên tục

  • Cấy máu, cấy sản dịch: Nếu dương tính là chắc chắn, nên âm tính cũng không loại trừ, chủ yếu vẫn dựa vào lâm sàng;
  • Các xét nghiệm khác: Hồng cầu giảm, bạch cầu tăng, chủ yếu là tăng bạch cầu đa nhân trung tính, Hematocrit giảm;
  • Biến chứng: Có thể suy thận cơ năng, viêm thận kẽ, áp xe phổi, viêm nội tâm mạc. áp xe não, viêm màng não...;
  • Tiên lượng: Tuỳ thuộc vào ổ nhiễm khuẩn thứ phát và việc điều trị có đúng và kịp thời hay không.

Điều trị

  • Dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ. Khi chưa có kháng sinh đồ, nên dùng loại kháng sinh phổ rộng: Cephalosporin; flagyl, nhóm quinolon...;
  • Kết hợp truyền máu, trợ tim...;
  • Khi nhiệt độ trở lại bình thường hoặc giảm xuống: cắt tử cung bán phần để loại trừ ổ nhiễm khuẩn tiên phát.

Phòng các bệnh nhiễm khuẩn hậu sản

  • Điều trị các ổ viêm trong khi có thai: Viêm đường tiết niệu, sinh dục...
  • Đề phòng nhiễm khuẩn ối và chuyển dạ kéo dài.
  • Cuộc đẻ: Không để sót rau, chỉ định kiểm soát tử cung phải đúng, tuân theo chế độ vệ sinh, khử khuẩn thật tốt, chỉ định cắt tầng sinh môn đúng
  • Sau đẻ: Tránh bế sản dịch, vệ sinh, chăm sóc tầng sinh môn đúng.

Để được chăm sóc và bảo vệ sức khỏe tốt nhất trong suốt quá trình mang thai và sau sinh, phòng tránh nhiễm khuẩn hậu sản và các căn bệnh nguy hiểm khác, thai phụ nên sử dụng các dịch vụ thai sản tại cơ sở y tế uy tín.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

2.6K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan