Hội chứng rung lắc ở trẻ em: Những điều cần biết

Bài viết được tư vấn chuyên môn Thạc sĩ, Bác sĩ Phan Ngọc Hải - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Bác sĩ Hải từng làm việc tại Khoa Nhi sơ sinh của Bệnh viện Phụ sản Nhi Đà Nẵng và Bệnh viện Hoàn Mỹ Đà Nẵng. Thế mạnh của bác là khám và điều trị nhi khoa tổng quát, khám và điều trị nhi sơ sinh, hồi sức nhi.

Hội chứng rung lắc ở trẻ em gây nhiều tổn thương nặng nề, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tương lai của trẻ. Những hiểu biết về hội chứng rung lắc sẽ giúp các bậc cha mẹ có biện pháp đề phòng hiệu quả, giảm nguy cơ hội chứng xảy ra với con mình.

1. Hội chứng rung lắc ở trẻ em là gì?

Hội chứng rung lắc thường xuất hiện ở trẻ em dưới hai tuổi, tập trung ở độ tuổi từ sơ sinh đến 8 tháng. Khi hội chứng rung lắc xuất hiện ở độ tuổi sơ sinh được gọi là hội chứng rung lắc ở trẻ sơ sinh.

Ở độ tuổi này, khối lượng đầu trẻ chiếm tỉ trọng lớn, khoảng 1⁄4 trọng lượng cơ thể, các cơ cổ còn yếu chưa giữ được sức nặng của đầu. Não bộ trẻ chưa phát triển, xương sọ mềm, màng não mỏng, có khoảng trống giữa não và xương sọ nên khi trẻ bị rung lắc, nhất là khi bị tung hứng, quay tròn mạnh, khối não sẽ di chuyển theo quán tính và va đập vào xương sọ gây tổn thương não nặng nề. Lực va chạm này sẽ đột ngột tăng lên nếu đầu trẻ bị va chạm vào bề mặt cứng.

Hội chứng rung lắc ở trẻ em được so sánh tương tự như người lớn bị tai nạn chấn thương sọ não do tai nạn xe.

Chỉ cần rung lắc trong 5 giây trẻ đã có thể bị nguy hiểm. Việc rung lắc trẻ sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng sau:

  • Tụ máu dưới màng cứng
  • Tụ máu dưới nhện
  • Chấn thương trực tiếp trên bề mặt não khi não đạp vào mặt trong bản sọ
  • Gây đứt gãy, xé rách các nhánh tế bào thần kinh ở vỏ và cấu trúc sâu của não
  • Nếu trẻ ngừng thở khi bị lắc sẽ gây các tổn thương não không hồi phục khi não bị thiếu oxy
  • Vỡ xương sọ nếu có sự va chạm đầu trẻ vào các bề mặt cứng
  • Xuất huyết võng mạc
  • Gãy các xương như xương đòn, xương sườn, xương tứ chi

Hội chứng rung lắc ở trẻ em xảy ra do thói quen vô ý và thiếu hiểu biết của người lớn khi cưng chiều trẻ bằng các hành động như tung hứng, bồng xốc trẻ lên cao để chơi trò máy bay; khi lắc võng/ nôi quá mạnh để dỗ cho trẻ ngủ.

Ngoài ra, đôi khi do quá căng thẳng, mệt mỏi vì trẻ không ngừng khóc, cha mẹ hoặc người trông trẻ rung lắc trẻ như một hình thức giải tỏa. Đây được đánh giá là một hình thức bạo hành ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tương lai của trẻ.

Trẻ em
Hội chứng rung lắc ở trẻ em xảy ra do thói quen vô ý và thiếu hiểu biết của người lớn khi cưng chiều trẻ bằng các hành động như tung hứng, bồng xốc trẻ lên cao để chơi trò máy bay

2. Hội chứng rung lắc ở trẻ nguy hiểm như thế nào?

Tùy theo tình trạng tổn thương sẽ ảnh hưởng đến trẻ ở các mức độ khác nhau, tuy nhiên phần lớn đều hết sức nặng nề. Nếu nặng trẻ có thể tử vong do hậu quả của xuất huyết não, tăng áp lực nội sọ thứ phát sau phù não hoặc xé rách mô não. Các di chứng thần kinh do hội chứng rung lắc có thể gặp như bại não, liệt, xuất huyết võng mạc, giảm thị lực, mù, điếc, động kinh, co giật,. ..

Ngay cả tổn thương nhẹ cũng có thể làm trẻ chậm phát triển tinh thần, giảm khả năng học tập, không nói năng được lưu loát, trong đó có một số tổn thương chỉ phát hiện khi trẻ đã lớn, đòi hỏi phải điều trị chuyên sâu, lâu dài.

3. Các triệu chứng của hội chứng rung lắc ở trẻ

Hội chứng rung lắc ở trẻ có các biểu hiện rất đa dạng, thường khó phát hiện và dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Những triệu chứng cơ năng sau đây của trẻ có thể xuất hiện ngay sau khi bị rung lắc và đạt mức độ đỉnh điểm sau 4 đến 6 giờ:

  • Trẻ lờ đờ, vật vã, bứt rứt, quấy khóc, đờ đẫn, lơ mơ, ngủ mê
  • Trẻ bị kích thích, chán ăn, buồn nôn
  • Hôn mê, co giật, đồng tử giãn và không đáp ứng với ánh sáng
  • Nhịp thở nông, chậm bất thường, không đều
  • Trẻ nằm ở tư thế đầu ngửa ra sau, lưng cong hình vòng cung
  • Ngừng tim, tử vong

Các triệu chứng thực thể của hội chứng rung lắc bao gồm:

  • Vết rách da, đụng dập, chấn thương
  • Thóp phồng, tổn thương ngực, bụng, bầm tím mặt, da đầu, cánh tay, bụng hoặc lưng
  • Huyết áp thấp bất thường, phù nề phần mềm chỉ điểm cho vỡ xương sọ
  • Xuất huyết võng mạc, xuất huyết não kín

4. Đề phòng hội chứng rung lắc ở trẻ em

Trẻ em
Để tránh hội chứng rung lắc, các bậc cha mẹ phải hết sức cẩn trọng, luôn ghi nhớ rằng không bao giờ được rung lắc, nhồi xốc, tung cao hay ném trẻ

Khi trẻ có các triệu chứng trên, cha mẹ phải nhanh chóng gọi xe cấp cứu để đưa trẻ đến bệnh viện, không được bế xốc trẻ, không cố lắc để làm trẻ tỉnh lại. Nếu trẻ ngừng thở, làm hô hấp nhân tạo cho trẻ. Nếu trẻ có chấn thương ở cổ, cố gắng tránh xoay và cố định cổ cho trẻ. Nếu trẻ nôn và không có chấn thương cổ thì xoay nhẹ đầu trẻ về một bên để trẻ tránh sặc khi nôn và tránh ngừng thở.

Hội chứng rung lắc ở trẻ hoàn toàn có thể phòng ngừa được. Để tránh hội chứng rung lắc, các bậc cha mẹ phải hết sức cẩn trọng, luôn ghi nhớ rằng không bao giờ được rung lắc, nhồi xốc, tung cao hay ném trẻ. Khi bế nên giữ cổ trẻ ở tư thế cố định. Khi trẻ khóc, nên tìm nguyên nhân, xem trẻ có bị đói, bị sốt, tiêu tiểu hay côn trùng cắn không,...Khóc là một hoạt động sinh lý bình thường của trẻ trong những năm tháng đầu đời, trẻ khóc để biểu đạt một mong muốn nào đó cần người lớn hỗ trợ, đôi khi trẻ khóc vì xung quanh có nhiều thứ đang xảy ra, quá ồn ào trẻ cần yên tĩnh hoặc trẻ khóc vì buồn ngủ.

Khi trẻ khóc, các bậc cha mẹ và người chăm sóc cần bình tĩnh, không nên nóng giận, không đánh trẻ, không được ru ngủ trẻ bằng cách lắc võng mạnh. Sau khi kiểm tra tất cả các nguyên nhân đều ổn mà trẻ vẫn khóc, có thể đặt trẻ ở giường/ cũi an toàn để trẻ khóc một mình hoặc gọi sự trợ giúp của người thân. Có thể cho trẻ thăm khám ở các bác sĩ chuyên khoa nhi nếu cha mẹ nghi ngờ một bệnh lý nào đó khiến trẻ khóc.

Là lĩnh vực trọng điểm của hệ thống Y tế Vinmec, Khoa Nhi luôn mang lại sự hài lòng cho Quý khách hàng và được các chuyên gia trong ngành đánh giá cao với:

  • Quy tụ đội ngũ y bác sĩ về Nhi khoa: gồm các chuyên gia có trình độ chuyên môn cao (giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ), giàu kinh nghiệm, từng công tác tại các bệnh viện lớn như Bạch Mai, 108.. Các bác sĩ đều được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp, có tâm - tầm, am hiểu tâm lý trẻ. Bên cạnh các bác sĩ chuyên khoa Nhi trong nước, khoa Nhi còn có sự tham gia của các chuyên gia nước ngoài (Nhật Bản, Singapore, Úc, Mỹ) luôn tiên phong áp dụng những phác đồ điều trị mới nhất và hiệu quả nhất.
  • Dịch vụ toàn diện: Trong lĩnh vực Nhi khoa, Vinmec cung cấp chuỗi các dịch vụ khám - chữa bệnh liên hoàn từ Sơ sinh đến Nhi và Vaccine,... theo tiêu chuẩn Quốc tế để cùng bố mẹ chăm sóc sức khỏe bé từ khi lọt lòng đến tuổi trưởng thành
  • Kỹ thuật chuyên sâu: Vinmec đã triển khai thành công nhiều kỹ thuật chuyên sâu giúp việc điều trị các căn bệnh khó trong Nhi khoa hiệu quả hơn: phẫu thuật thần kinh - sọ, ghép tế bào gốc tạo máu trong điều trị ung thư.
  • Chăm sóc chuyên nghiệp: Ngoài việc thấu hiểu tâm lý trẻ, Vinmec còn đặc biệt quan tâm đến không gian vui chơi của các bé, giúp các bé vui chơi thoải mái và làm quen với môi trường của bệnh viện, hợp tác điều trị, nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

149.6K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan