Hướng dẫn của Hội Tim mạch châu Âu năm 2021 về chẩn đoán, điều trị suy tim cấp và mạn tính

Bài dịch bởi Tiến sĩ, Bác sĩ Trương Ngọc Hải - Bác sĩ Hồi sức - Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.

Suy tim là con đường chung cuối cùng của các bệnh lý tim mạch. Suy tim được chia làm 2 thể suy tim cấp và suy tim mạn tính. Suy tim cấp có thể là suy tim mới xuất hiện, nhưng cũng có thể là đợt tiến triển nặng lên của suy tim mạn tính.

Dưới đây là 10 lưu ý theo hướng dẫn của Hội Tim mạch châu Âu năm 2021 về chẩn đoán, điều trị suy tim cấp tính và mạn tính:

  1. Thuốc ức chế men chuyển hoặc chất ức chế thụ thể angiotensin-neprilysin, thuốc chẹn beta, chất đối kháng thụ thể mineralocorticoid và chất ức chế đồng vận chuyển natri-glucose 2 được khuyến nghị là liệu pháp nền tảng để giảm tỷ lệ tử vong và nhập viện vì suy tim cho tất cả bệnh nhân có giảm phân suất tống máu và là liệu pháp có thể được xem xét ở những bệnh nhân giảm nhẹ phân suất tống máu.
  2. Ở những bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái (LVEF) ≤35%, nhịp xoang, điều trị tái đồng bộ tim được khuyến cáo khi có block nhánh trái (LBBB) và thời gian QRS> 150 ms; nên được xem xét trong trường hợp thời gian LBBB và thời gian QRS từ 130 đến 149 ms hoặc không LBBB và thời gian QRS> 150 ms; và có thể được xem xét ở những bệnh nhân không có LBBB và thời gian QRS là 130–149 ms.
  3. Ở những bệnh nhân có LVEF ≤35%, nên dùng máy khử rung-chuyển nhịp tim có thể cấy ghép trong các trường hợp thiếu máu cục bộ và nên được xem xét trong các trường hợp không phải do thiếu máu cục bộ, nếu thích hợp.
  4. Ở một số bệnh nhân có suy tim tiến triển không đáp ứng điều trị nội khoa, khuyến cáo ghép tim và xem xét hỗ trợ tuần hoàn cơ học.
  5. Điều trị suy tim cấp tính bao gồm điều trị các nguyên nhân đặc hiệu (ví dụ, hội chứng mạch vành cấp, tăng huyết áp cấp cứu, rối loạn nhịp tim, biến chứng cơ học, thuyên tắc phổi, nhiễm khuẩn, chèn ép tim cấp) và sử dụng thuốc lợi tiểu, thuốc giãn mạch, thuốc co mạch, thuốc vận mạch, điều trị hỗ trợ cơ học ngắn hạn, liệu pháp thay thế thận. Các chỉ định cho các phương pháp điều trị này và thời gian triển khai khác nhau tùy theo biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân (ví dụ suy tim cấp tính mất bù, phù phổi cấp, suy thất phải, sốc tim) và mức độ nặng của suy tim cấp tính.
  6. Khuyến cáo bệnh nhân suy tim nên được thăm khám trước khi xuất viện và tái khám sớm, vào 1–2 tuần sau khi xuất viện, để đánh giá các dấu hiệu suy tim sung huyết, khả năng dung nạp thuốc, và bắt đầu và / hoặc điều chỉnh các liệu pháp dựa trên bằng chứng.
  7. Bệnh nhân suy tim được khuyến cáo nên định kỳ kiểm tra tình trạng thiếu máu và thiếu sắt. Bổ sung sắt qua đường tĩnh mạch với muối carboxymaltose nên được xem xét nếu ferritin huyết thanh <100 ng / mL, hoặc nếu ferritin huyết thanh là 100–299 ng / mL và độ bão hòa transferrin <20% ở bệnh nhân có LVEF <45% có triệu chứng để cải thiện triệu chứng và chất lượng cuộc sống, và ở những bệnh nhân nhập viện gần đây vì suy tim có LVEF <50% để giảm nguy cơ tái nhập viện.
  8. Thủ thuật triệt đốt tĩnh mạch phổi nên được xem xét để kiểm soát nhịp khi rung nhĩ có liên quan đến các triệu chứng xấu đi của suy tim.
  9. Bệnh nhân suy tim có hở van hai lá thứ phát cần được đánh giá bởi (Nhóm) Chuyên gia Tim mạch. Nếu đáp ứng đủ các tiêu chí có thể cải thiện tiên lượng, bệnh nhân nên được xem xét chỉ định kỹ thuật điều chỉnh cố định mép van hai (edge-to-edge) sửa van hai lá qua da.
  10. Những bệnh nhân có 'dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm', chẳng hạn như bệnh nhân ≥ 65 tuổi bị suy tim có kèm dày thành thất trái, nên được tầm soát bệnh amyloidosis tim. Tafamidis được khuyến cáo ở những bệnh nhân có các triệu chứng suy tim mức độ NYHA I hoặc II và bệnh amyloidosis transthyretin-tim để làm giảm các triệu chứng, giảm nhập viện và tử vong.
'Mười điều lưu ý' của Hướng dẫn ESC năm 2021 về chẩn đoán và điều trị suy tim cấp và mạn tính.
Lưu ý của Hướng dẫn ESC năm 2021 về chẩn đoán và điều trị suy tim cấp và mạn tính.

ACEi: thuốc ức chế men chuyển; ARNI: thuốc ức chế thụ thể angiotensin-neprilysin; COAPT: Đánh giá tiên lượng về tim mạch của liệu pháp MitraClip qua da cho bệnh nhân suy tim có hở van hai lá chức năng; CRT: liệu pháp tái đồng bộ tim; HF: suy tim; HFrEF: suy tim với giảm phân suất tống máu; ICD: máy khử rung-chuyển nhịp tim cấy ghép; LVEF: phân suất tống máu thất trái; MCS: hỗ trợ tuần hoàn cơ học; MRA: chất đối kháng thụ thể mineralocorticoid; RRT: liệu pháp thay thế thận; SGLT2i: chất ức chế đồng vận chuyển natri-glucose 2.

Thể suy tim cấp ở bệnh nhân có suy tim mạn tính thường gặp hơn trên lâm sàng. Bệnh nhân đến viện trong bệnh cảnh suy tim cấp cần phải điều trị cấp cứu, nếu chậm trễ có thể rơi vào sốc tim, tỉ lệ tử vong rất cao.

Cùng chăm sóc sức khỏe tim mạch cho cộng đồng, Vinmec đã triển khai nhiều gói khám, chẩn đoán và điều trị các bệnh lý tim mạch như gói khám Tim mạch cơ bản; gói khám và sàng lọc bệnh mạch vành, tăng huyết áp, suy tim... dành cho nhóm đối tượng nguy cơ khác nhau. Bên cạnh đó Vinmec được trang bị đầy đủ trang thiết bị hiện đại như hệ thống xét nghiệm đạt tiêu chuẩn cao, máy điện tâm đồ, siêu âm tim, điện tim gắng sức, máy CT scanner Aquillion 640 slice, máy chụp mạch kỹ thuật số (DSA) hiện đại... giúp việc thăm khám và điều trị được dễ dàng hơn. Đặc biệt đội ngũ y bác sĩ với nhiều năm kinh nghiệm trong việc chẩn đoán, điều trị các bệnh lý tim mạch nói chung và bệnh động mạch vành nói riêng chính là yếu tố quyết định mang lại sự hài lòng cho tất cả các khách hàng.

Lược dịch từ bài báo: “Marianna Adamo, Roy S Gardner, Theresa A McDonagh, Marco Metra, The ‘Ten Commandments’ of the 2021 ESC Guidelines for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart failure, European Heart Journal, 2021; ehab853”

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

2.3K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan