Thuốc Urdoc là thuốc gì?

Thuốc Urdoc là thuốc làm tan sỏi mật cholesterol ở bệnh nhân có túi mật hoạt động, điều trị xơ gan mật nguyên phát, viêm túi mật, viêm đường dẫn mật,... hiệu quả. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm thuốc urdoc tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Để hiểu rõ hơn về thuốc urdoc 100mg và urdoc 300mg là thuốc gì, công dụng của thuốc urdoc là gì, hãy cùng tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây.

1. Thuốc Urdoc là thuốc gì?

Urdoc có thành phần chính là Acid ursodeoxycholic thuộc nhóm thuốc thông mật, tan sỏi mật và bảo vệ gan. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén hàm lượng 100mg, 300mg, 450mg tùy theo nhu cầu sử dụng. Urdoc là một sản phẩm của công ty Dược phẩm Agimexpharm – Việt Nam.

  • Thuốc Urdoc 100mg là thuốc gì: Urdoc 100mg là thuốc làm tan sỏi mật cholesterol ở bệnh nhân có túi mật hoạt động, điều trị xơ gan mật nguyên phát, viêm túi mật, viêm đường dẫn mật,... hiệu quả. Với thành phần có trong thuốc sẽ giúp người bệnh sớm có lại được sức khỏe ổn định. Urdoc 100mg là sản phẩm của công ty Agimexpharm. Thành phần của thuốc Urdoc 100mg:
  • Acid Ursodeoxycholic 100mg.
  • Dạng bào chế
  • Viên nén.
  • Thuốc Urdoc 300mg là thuốc gì: Thành phần trong thuốc Urdoc 300mg gồm: Acid Ursodeoxycholic hàm lượng 300mg. Thành phần hoạt chất chính trong thuốc Urdoc là acid ursodeoxycholic với cơ chế tác dụng thúc đẩy sự bài tiết dịch mật, ức chế tái hấp thu dịch mật tại ruột, nhờ đó giảm acid mật trong máu. Bên cạnh đó, nó còn giúp làm giảm cholesterol trong dịch mật, tăng sự chuyển hóa cholesterol thành acid mật, nhờ đó ngăn ngừa sự hình thành sỏi và làm tan sỏi mật cholesterol.

Viên nén Urdoc thường được bác sĩ kê đơn sử dụng trong các trường hợp:

  • Điều trị xơ gan mật nguyên phát (PBC), làm tan sỏi mật giàu cholesterol, chất phóng xạ có kích thước từ nhỏ đến trung bình ở những bệnh nhân có túi mật đang hoạt động.
  • Sỏi cholesterol có bao phủ canxi hoặc sỏi có các sắc tố mật không được axit ursodeoxycholic làm tan.
  • Làm tan sỏi mật cholesterol ở bệnh nhân có túi mật hoạt động.
  • Xơ gan mật nguyên phát.
  • Cải thiện chức năng gan trong viêm gan mạn tính.
  • Bảo vệ và phục hồi tế bào gan trước hoặc sau khi uống rượu.
  • Khó tiêu, chán ăn do rối loạn ở đường mật.
  • Hỗ trợ điều trị viêm túi mật, viêm đường dẫn mật.
  • Urdoc có một vị trí đặc biệt trong việc điều trị những bệnh nhân chống chỉ định phẫu thuật lấy sỏi hoặc những người bị tâm lý quá lo lắng muốn tránh phẫu thuật.
  • Với đối tượng trẻ em: Urdoc được chỉ định trong điều trị rối loạn gan mật liên quan đến xơ nang ở trẻ em từ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi.

2. Công dụng của thuốc Urdoc 300mg và Urdoc 100mg là gì?

2.1. Đặc tính dược lực học

Khi sử dụng thuốc bằng đường uống, axit ursodeoxycholic làm giảm tỷ lệ cholesterol và phospholipid trong mật và muối mật, gây ra sự khử bão hòa cholesterol của mật. Cơ chế hoạt động chính xác của Urdox đến nay vẫn chưa được làm sáng tỏ đầy đủ.

Bệnh xơ nang: Từ các báo cáo lâm sàng, kinh nghiệm lâu dài lên đến 10 năm và hơn thế nữa có sẵn với điều trị bệnh nhân có vàng da ứ mật (Acid ursodeoxycholic - UCDA) ở bệnh nhi mắc chứng rối loạn gan mật liên quan đến xơ nang (CFAHD). Có bằng chứng cho thấy điều trị bằng UCDA có thể làm giảm tăng sinh ống mật, ngăn chặn sự tiến triển của tổn thương mô học và thậm chí đảo ngược các thay đổi mật và gan nếu được thực hiện ở giai đoạn đầu của xơ nang. Điều trị bằng UDCA nên được bắt đầu ngay sau khi chẩn đoán xơ nang được thực hiện để tối ưu hóa hiệu quả điều trị.

2.2. Đặc tính dược động học

Axit ursodeoxycholic được hấp thụ từ đường tiêu hóa và trải qua quá trình chuyển hóa lần đầu và tái chế gan ruột. Nó được liên hợp một phần trong gan trước khi được bài tiết vào mật và trải qua quá trình 7-α-dehydroxyl hóa thành axit lithocholic, một số được thải trực tiếp qua phân. Phần còn lại được hấp thu và chủ yếu được gan liên hợp và sunfat hóa trước khi bài tiết qua phân.

2.3. Chống chỉ định của Urdoc 300mg và Urdoc 100mg

Urdoc không nên được sử dụng cho những bệnh nhân:

* Người lớn:

  • Sỏi mật vôi hóa đục đài
  • Viêm túi mật hoặc đường mật cấp tính.
  • Tắc đường mật (tắc ống mật chủ hoặc một ống nang)
  • Đợt đau bụng mật thường xuyên
  • Giảm khả năng co bóp của túi mật bị suy
  • Quá mẫn với axit mật hoặc bất kỳ tá dược nào của công thức
  • Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú, hoặc phụ nữ có thể mang thai.
  • Bệnh gan mãn tính, loét dạ dày tá tràng hoặc những người bị bệnh viêm ruột non và ruột kết.

* Trẻ em:

Phẫu thuật cắt lồng ruột không thành công hoặc không khôi phục được dòng chảy của mật tốt ở trẻ em bị thiểu sản đường mật

2.4. Tương tác với các sản phẩm thuốc khác

  • Không nên dùng đồng thời axit ursodeoxycholic với than hoạt tính, colestyramin, colestipol hoặc thuốc kháng axit có chứa nhôm hydroxit và / hoặc smectite (nhôm oxit), vì những chế phẩm này liên kết với axit ursodeoxycholic trong ruột và do đó ức chế sự hấp thu và hiệu quả của nó. Nếu việc sử dụng chế phẩm có chứa một trong những chất này là cần thiết, nó phải được dùng ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi dùng axit ursodeoxycholic.
  • Hoạt chất Axit ursodeoxycholic trong Urboc có thể làm tăng hấp thu ciclosporin từ ruột. Ở những bệnh nhân đang điều trị bằng cyclosporin, do đó, bác sĩ nên kiểm tra nồng độ chất này trong máu và điều chỉnh liều cyclosporin nếu cần.
  • Trong một số trường hợp cá biệt, hoạt chất Axit ursodeoxycholic trong Urboc có thể làm giảm sự hấp thu của ciprofloxacin.
  • Axit ursodeoxycholic đã được chứng minh là làm giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương (C max ) và diện tích dưới đường cong (AUC) của nitrendipine đối kháng canxi. Tương tác với việc giảm tác dụng điều trị của dapsone cũng đã được báo cáo. Những quan sát này cùng với những phát hiện trong ống nghiệm có thể chỉ ra khả năng axit ursodeoxycholic cảm ứng enzym cytochrom P450 3A. Tuy nhiên, các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát đã chỉ ra rằng axit ursodeoxycholic không có tác dụng cảm ứng liên quan đến các enzym cytochrom P450 3A.

Uống thuốc tránh thai, hormone gây dị ứng và các chất làm giảm cholesterol trong máu như clofibrate có thể làm tăng sỏi mật, gây phản tác dụng với axit ursodeoxycholic vốn được sử dụng để làm tan sỏi mật mà không cần phẫu thuật.

2.5. Tác dụng phụ của thuốc Urdoc 300mg và Urdoc 100mg

Rối loạn tiêu hóa:

Trong các thử nghiệm lâm sàng, các báo cáo về phân nhão hoặc tiêu chảy khi điều trị bằng axit ursodeoxycholic là phổ biến.

Rất hiếm khi đau bụng trên bên phải dữ dội xảy ra trong quá trình điều trị xơ gan mật nguyên phát.

Axit ursodeoxycholic có thể gây buồn nôn và nôn. Tần suất của những hiệu ứng này không được biết.

Rối loạn gan mật:

Trong quá trình điều trị bằng axit ursodeoxycholic, sự vôi hóa của sỏi mật có thể xảy ra trong một số trường hợp rất hiếm khiến chúng không thể bị hòa tan bằng liệu pháp axit mật và dẫn đến một số bệnh nhân phải phẫu thuật.

Trong quá trình điều trị các giai đoạn tiến triển của xơ gan mật nguyên phát, trong một số rất hiếm trường hợp xơ gan mất bù đã được quan sát thấy, bệnh này sẽ thoái lui một phần sau khi ngừng điều trị.

Rối loạn da và da dưới da:

Rất hiếm khi mày đay có thể xảy ra. Axit ursodeoxycholic có thể gây ngứa.

2.6. Cảnh báo đặc biệt và các biện pháp phòng ngừa khi sử dụng thuốc Urdoc 300mg và Urdoc 100mg

Axit ursodeoxycholic nên được thực hiện dưới sự giám sát y tế.

Trong 3 tháng đầu của liệu trình điều trị, các thông số chức năng gan ALT (SGPT), AST (SGOT) và γ-GT cần được bác sĩ theo dõi cứ 4 tuần một lần, sau đó cứ 3 tháng một lần. Ngoài việc cho phép xác định người đáp ứng và người không đáp ứng ở bệnh nhân đang được điều trị xơ gan mật nguyên phát, việc theo dõi này cũng cho phép phát hiện sớm khả năng suy thoái gan, đặc biệt ở những bệnh nhân xơ gan mật nguyên phát giai đoạn nặng.

* Khi được sử dụng để làm tan sỏi mật cholesterol:

  • Để đánh giá tiến trình điều trị và phát hiện kịp thời bất kỳ sự vôi hóa nào của sỏi mật, tùy thuộc vào kích thước sỏi, nên hình ảnh túi mật (chụp túi mật qua đường miệng) với cái nhìn tổng quan và tắc ở tư thế đứng và nằm ngửa (siêu âm kiểm soát) 6-10 tháng sau khi bắt đầu điều trị.
  • Nếu không thể nhìn thấy túi mật trên hình ảnh X-quang, hoặc trong trường hợp sỏi mật vôi hóa, suy giảm co bóp của túi mật hoặc thường xuyên bị đau quặn mật, không nên sử dụng axit ursodeoxycholic.

* Khi được sử dụng để điều trị giai đoạn tiến triển của xơ gan mật nguyên phát:

  • Trong một số rất hiếm trường hợp xơ gan mất bù đã được quan sát thấy, bệnh này sẽ thoái triển một phần sau khi ngừng điều trị.
  • Nếu bị tiêu chảy, cần phải giảm liều và trong trường hợp bị tiêu chảy kéo dài, nên ngừng điều trị và tìm biện pháp khác thay thế.
  • Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về thiếu hụt lactose, không dung nạp galactose, hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc Urdoc.

3. Cách sử dụng thuốc Urdoc hiệu quả

3.1. Liều lượng của thuốc Urdoc 300mg và Urdoc 100mg

Liều lượng nên được tính toán dựa trên trọng lượng cơ thể của bệnh nhân. Liều lượng tính toán nên được làm tròn đến số viên gần nhất.

* Làm tan sỏi cholesterol

Liều lượng thông thường: 8 đến 10 mg / kg / ngày, tương ứng với, ví dụ, bốn đến sáu viên nén 150mg, hoặc hai đến ba viên nén 300mg, hoặc hai viên nén 450 mg. Liều hàng ngày có thể được dùng hai hoặc ba lần sau bữa ăn: nên uống hai viên sau bữa ăn tối.

Cũng có thể chọn một liều duy nhất vào buổi tối (ví dụ, một bệnh nhân 60kg, vào buổi tối hai viên 300mg). Tốt hơn là, liều duy nhất này nên được thực hiện một giờ trước khi đi ngủ và ± hai giờ sau bữa ăn tối với một ly sữa hoặc một bữa ăn nhẹ.

Thời gian điều trị để tách sỏi mật tùy thuộc vào kích thước của chúng, nhưng thường không ngắn hơn ba đến bốn tháng. Để đánh giá kết quả của liệu pháp một cách chính xác, cần phải xác định chính xác kích thước của sỏi khi bắt đầu điều trị và kiểm tra điều này thường xuyên hơn, ví dụ sáu tháng một lần, bằng cách ghi lại tia X cản quang mới hoặc ghi âm siêu âm.

Những bệnh nhân sau sáu tháng điều trị với liều lượng chỉ định mà sỏi không giảm kích thước thì nên xác định chỉ số tạo sỏi trong mật bằng phương pháp dẫn lưu tá tràng. Khi mật có chỉ số >1,0 thì khó có thể có được kết quả thuận lợi, và tốt hơn hết là bạn nên cân nhắc một hình thức điều trị sỏi mật khác.

Điều trị nên được tiếp tục trong ba đến bốn tháng sau khi được thiết lập bằng phương pháp siêu âm kiểm tra xem sỏi mật đã tan hoàn toàn hay chưa. Việc gián đoạn điều trị trong ba đến bốn tuần dẫn đến việc mật trở lại quá bão hòa và kéo dài thời gian điều trị tổng thể. Việc gián đoạn điều trị sau khi làm tan sỏi mật có thể bị tái phát.

* Viêm đường mật nguyên phát

Liều lượng của Urboc trong viêm đường mật nguyên phát (giai đoạn I-III), lên đến 12-15 mg / kg / ngày, tương đương với bốn đến tám viên nén 150mg, hai đến bốn viên nén 300mg, được thực hiện chia làm hai đến ba phần trong ngày, hoặc với hai viên 450mg, được thực hiện thành hai phần trong ngày.

Liều lượng của Urboc trong viêm đường mật nguyên phát giai đoạn IV và sự gia tăng hàm lượng bilirubin huyết thanh (> 40 μg/l), trong trường hợp đầu tiên, chỉ bằng một nửa liều bình thường (6 đến 8 mg / kg / ngày ). Sau đó, chức năng gan cần được theo dõi chặt suy giảm chức năng gan chẽ trong vài tuần (hai tuần một lần trong sáu tuần). Nếu không có sự suy giảm chức năng gan (ALT (SGPT), AST (SGOT), AF, γ-GT, bilirubin) và không xảy ra hiện tượng ngứa, có thể tăng thêm liều đến mức bình thường. Hơn nữa, chức năng gan một lần nữa phải được theo dõi chặt chẽ trong vài tuần. Nếu chức năng gan không bị suy giảm một lần nữa, bệnh nhân có thể được giữ ở liều lượng bình thường trong một thời gian dài.

Ở những bệnh nhân bị viêm đường mật nguyên phát giai đoạn IV mà không có tăng bilirubin huyết thanh, liều khởi đầu thông thường được phép dùng trực tiếp. Dù sao, ở đây cũng nên thực hiện việc kiểm soát chính xác chức năng gan.

Việc điều trị viêm đường mật nguyên phát cần được đánh giá thường xuyên trên cơ sở các giá trị gần (phòng thí nghiệm) và các phát hiện lâm sàng.

* Trẻ em

Trẻ em bị xơ nang từ 6 tuổi đến 18 tuổi

Điều trị các bệnh lý gan mật do xơ nang 20 mg / kg / ngày chia hai đến ba lần. Nếu cần, tăng lên 30 mg / kg / ngày. Điều này tương ứng với bốn đến mười viên nén 150mg, hai đến năm viên nén 300mg, hoặc với hai đến ba viên nén 450 mg, được dùng trong một hoặc hai phần trong ngày.

* Phương pháp điều trị bằng thuốc Urdoc

Nếu bệnh nhân khó nuốt do kích thước của viên thuốc, có thể giảm một nửa viên thuốc nếu cần thiết trên vạch chia, để một nửa viên có thể được uống hai lần trực tiếp theo trình tự.

3.2. Quá liều khi sử dụng thuốc Urdoc 300mg và Urdoc 100mg

Tiêu chảy có thể xảy ra trong trường hợp dùng quá liều. Nói chung, các triệu chứng khác của quá liều khó xảy ra vì sự hấp thu của axit ursodeoxycholic giảm khi tăng liều và do đó sẽ thải ra ngoài theo phân nhiều hơn.

Không có biện pháp đối phó cụ thể nào là cần thiết và hậu quả của tiêu chảy nên được điều trị triệu chứng bằng cách phục hồi cân bằng nước và điện giải.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

5.5K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan