Thuốc Acetaminophen tiêm

1. Chỉ định của thuốc Acetaminophen tiêm

Thuốc Acetaminophen tiêm chứa hoạt chất Acetaminophen được chỉ định trong các trường hợp sau đây:

  • Kiểm soát cơn đau từ nhẹ đến trung bình ở bệnh nhân trưởng thành và trẻ em từ 2 tuổi trở lên.
  • Kiểm soát cơn đau từ vừa đến nặng bằng cách kết hợp với thuốc giảm đau opioid ở bệnh nhân trưởng thành và trẻ em từ 2 tuổi trở lên.
  • Giảm sốt ở người trưởng thành và trẻ em.

2. Liều dùng và cách dùng Acetaminophen dạng tiêm

2.1. Liều dùng

Thuốc Acetaminophen dạng tiêm có thể được dùng một liều duy nhất hoặc lặp lại để điều trị các cơn đau cấp tính hoặc sốt. Không cần hiệu chỉnh liều khi dùng thuốc dạng uống sang dạng tiêm ở người trưởng thành và thanh thiếu niên nặng từ 50kg trở lên. Liều thuốc tối đa được tính toán của thuốc Acetaminophen tiêm dựa trên đường dùng thuốc (uống, tiêm tĩnh mạch, đặt trực tràng).

Liều thuốc khuyến cáo ở người trưởng thành và thanh thiếu niên nặng từ 50kg trở lên là tiêm 1000mg cách mỗi 6 giờ hoặc 650mg cách mỗi 4 giờ, liều thuốc tối đa không quá 4000mg mỗi ngày.

Liều thuốc khuyến cáo ở người trưởng thành và thanh thiếu niên nặng dưới 50kg là 15mg/ kg mỗi 6 giờ hoặc 12.5mg/ kg mỗi 4 giờ. Liều Acetaminophen tối đa đối với liều tiêm duy nhất là 15mg/ kg, khoảng cách dùng thuốc tối thiểu là 4 giờ và liều dùng tối đa là 75mg/ kg/ ngày.

Liều thuốc khuyến cáo được tóm tắt qua bảng sau:

Độ tuổi Liều thuốc cách mỗi 4 giờ Liều thuốc cách mỗi 6 giờ Liều duy nhất tối đa Tổng liều dùng tối đa trong ngày
Người lớn và thanh thiếu niên (13 tuổi trở lên) cân nặng từ 50kg trở lên 650mg 1000mg 1000mg 4000mg trong vòng 24 giờ
Người lớn và thanh thiếu niên (13 tuổi trở lên) cân nặng nhỏ hơn 50kg 12.5mg/ kg 15mg/ kg 15mg/ kg 75mg/ kg trong vòng 24 giờ

Liều dùng thuốc Acetaminophen dạng tiêm khuyến cáo ở ở trẻ em từ 2 đến 12 tuổi là 15mg/ kg cách mỗi 6 giờ hoặc 12.5mg/ kg cách mỗi 4 giờ, liều thuốc tối đa trong ngày là 75mg/ kg/ ngày.

Liều dùng khuyến cáo của Acetaminophen dạng tiêm trong điều trị sốt ở trẻ sinh non (≥ 32 tuần tuổi) và trẻ sơ sinh dưới 28 ngày tuổi là 12,5mg/kg cách mỗi 6 giờ, liều tối đa trong ngày không quá 50mg/ kg với khoảng cách tối thiểu là 6 giờ.

Liều dùng khuyến cáo của Acetaminophen dạng tiêm trong điều trị sốt ở trẻ sơ sinh từ 29 ngày tuổi đến 2 tuổi là 15mg/ kg cách mỗi 6 giờ, liều thuốc tối đa trong ngày không quá 60mg/ kg/ ngày với khoảng cách tối thiểu là 6 giờ.

2.2. Quá liều

Sử dụng quá liều thuốc Acetaminophen dạng tiêm có thể dẫn đến hoại tử gan, tử vong phụ thuộc liều dùng là tác dụng phụ nghiêm trọng nhất. Hôn mê hạ đường huyết, hoại tử ống thận và giảm tiểu cầu cũng có thể xảy ra. Các triệu chứng ban đầu sau khi dùng quá liều thuốc bao gồm nôn, buồn nôn, điện di và tình trạng khó chịu chung,...

Trong trường hợp nghi ngờ quá liều thuốc, người bệnh cần được đưa đến cơ sở y tế sớm nhất có thể. Xét nghiệm Acetaminophen huyết thanh càng sớm càng tốt, xét nghiệm chức năng gan và lặp lại cách mỗi 24 giờ. Dùng thuốc acetylcystein (NAC) theo chỉ định của bác sĩ

3. Tác dụng phụ của Acetaminophen tiêm

Thuốc Acetaminophen dạng tiêm có thể gây ra một số tác dụng phụ sau:

  • Các tác dụng thường gặp: Khó thở, ho, táo bón, kích động, ngứa và phát ban.
  • Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
  • Rối loạn thần kinh: Đau đầu, mất ngủ.

Ngưng sử dụng thuốc và thông báo cho bác sĩ điều trị trong trường hợp gặp các tác dụng phụ gồm ho, sốt, khó thở, đau ngực, các vấn đề về gan (đau bụng trên, chán ăn, nước tiểu sẫm, phân màu đất sét, vàng da, vàng mắt).

4. Thận trọng khi sử dụng

4.1. Chống chỉ định

Chống chỉ định sử dụng thuốc Acetaminophen dạng tiêm ở người bệnh quá mẫn với acetaminophen hoặc với bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc, người bệnh bị suy gan, xơ gan hoặc các bệnh lý về gan giai đoạn nặng.

4.2. Thận trọng

Sử dụng Acetaminophen dạng tiêm với liều dùng cao hơn liều khuyến cáo có thể dẫn đến tổn thương gan, bao gồm cả suy gan và tử vong. Vì vậy, người bệnh cần lưu ý không sử dụng thuốc quá liều tối đa được khuyến cáo.

Thận trọng khi sử dụng thuốc ở người bệnh suy gan, người mắc các bệnh lý về gan đang hoạt động, người nghiện rượu, suy dinh dưỡng mãn tính, giảm thể tích tuần hoàn nặng (mất máu, mất nước) hoặc suy thận nặng (độ thanh thải creatinin ≤ 30ml/phút).

Cẩn thận khi kê đơn thuốc Acetaminophen tiêm nói riêng và thuốc giảm đau dạng tiêm nói chung để tránh các sai sót về liều lượng có thể dẫn đến quá liều ngẫu nhiên, tử vong. Một số lưu ý như sau:

  • Tránh nhầm lẫn liều thuốc tính bằng miligam (mg) và mililit (mL).
  • Liều lượng được tính dựa trên cân nặng ở người bệnh dưới 50kg.
  • Tổng liều thuốc dùng trong ngày từ tất cả đường dùng không vượt quá liều khuyến cáo.

Đã có báo cáo về phản ứng quá mẫn và phản vệ liên quan đến việc sử dụng thuốc Acetaminophen. Các triệu chứng lâm sàng bao gồm sưng mặt, miệng và họng, suy hô hấp, phát ban và ngứa, mày đay. Ngưng tiêm thuốc Acetaminophen ngay lập tức nếu xuất hiện các triệu chứng liên quan đến dị ứng hoặc quá mẫn.

Phụ nữ đang mang thai, phụ nữ đang cho con bú: Chỉ sử dụng thuốc Acetaminophen trên các đối tượng này khi thực sự cần thiết.

Ảnh hưởng đến khả năng sinh sản: Một số nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng việc sử dụng acetaminophen có thể làm giảm khả năng sinh sản ở cả nam và nữ. Nghiên cứu trên động vật cho thấy việc điều trị bằng acetaminophen ở động vật đực với liều cao gấp 1,2 lần liều bình thường dẫn đến giảm trọng lượng tinh hoàn, giảm sinh tinh và giảm khả năng sinh sản. Tác động tương tự xảy ra khi dùng ở động vật cái. Các nghiên cứu trên động vật được công bố cũng chỉ ra rằng sử dụng Acetaminophen trong thời kỳ mong muốn sinh con gây tác động xấu đến khả năng giao hợp và khả năng mang thai.

5. Tương tác thuốc

Các chất cảm ứng enzyme cytochrome CYP2E1 có thể làm thay đổi sự chuyển hóa của acetaminophen và làm tăng khả năng gây độc cho gan của thuốc.

Rượu làm ức chế quá trình chuyển hóa thuốc Acetaminophen.

Sử dụng đồng thời thuốc Acetaminophen cùng với các thuốc chống đông máu (warfarin, Coumadin,...) có thể dẫn đến tăng nồng độ thuốc chống đông máu trong huyết tương, tăng khả năng gặp các tác dụng phụ.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan