Công dụng thuốc Talliton

Thuốc Talliton được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp, suy tim mạn tính, suy thất trái sau nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực ổn định mạn tính... Cùng tìm hiểu về công dụng, các lưu ý khi sử dụng thuốc Talliton qua bài viết dưới đây.

1. Thuốc Talliton có tác dụng gì?

Thuốc Talliton chứa hoạt chất Carvedilol được bào chế dưới dạng viên nén với các hàm lượng là Talliton 6,25mg, Talliton 12,5mg và Talliton 25mg.

Thuốc Talliton được chỉ định trong những trường hợp sau:

  • Điều trị tăng huyết áp: Dùng đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc khác trong điều trị tăng huyết áp, chủ yếu là tăng huyết áp vô căn;
  • Điều trị suy tim mạn tính: Ở người bệnh không chống chỉ định, Carvedilol được sử dụng trong điều trị suy tim mạn tính ổn định mức độ nhẹ, trung bình hoặc nặng không phụ thuộc vào nguyên nhân cục bộ hay không. Thuốc được sử dụng phối hợp với các thuốc khác (lợi tiểu, ức chế men chuyển) nhằm làm giảm tiến triển ở người bệnh suy tim mức độ II – IV theo phân loại của hiệp hội tim mạch New York;
  • Điều trị đau thắt ngực mạn tính: Talliton được chỉ định để điều trị lâu dài triệu chứng đau thắt ngực mạn tính;
  • Điều trị suy thất trái sau nhồi máu cơ tim: Thuốc Talliton được chỉ định trong điều trị lâu dài nhồi máu liên quan đến suy thất trái (chỉ số động thành < 1,3 hoặc phân suất tống máu thất trái nhỏ hơn hoặc bằng 40%) kết hợp với thuốc ức chế men chuyển hoặc các liệu pháp điều trị khác.

2. Cơ chế tác dụng của thuốc

Hoạt chất Carvedilol thuộc nhóm thuốc chẹn thụ thể làm tiết Adrenalin đa hiệu lực thế hệ ba, đối kháng với thụ thể β1, β2 và α.

Carvedilol có tác dụng bảo vệ các cơ quan trong cơ thể nhờ tác dụng tiêu diệt gốc tự do và chống oxy hóa mạnh. Các nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng ở những người bệnh điều trị bằng Carvedilol các stress oxy hóa giảm đi đáng kể.

Thuốc có tác dụng làm ổn định màng tế bào, ức chế hệ Renin – Angiotensin – Aldosteron nên làm giảm phóng thích Renin, vì vậy thuốc cũng có tác dụng phụ là gây giữ nước.

Tác dụng chọn lọc trên thụ thể α1 của Carvedilol làm cho thuốc có tác dụng giảm sức cản mạch máu ngoại biên. Thuốc làm giảm sự tăng huyết áp gây bởi các chất chủ vận β1 Phenylephrin nhưng không có tác dụng với sự tăng huyết áp gây bởi Angiotensin II.

Thuốc không làm ảnh hưởng đến Lipid máu, không làm thay đổi tỷ lệ lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) so với tỷ lệ lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL).

3. Liều dùng của thuốc Talliton

Talliton thuộc nhóm thuốc kê đơn, vì vậy liều thuốc sử dụng cần được chỉ định bởi bác sĩ dựa vào tình trạng và khả năng đáp ứng của người bệnh.

Một số khuyến cáo về liều thuốc Talliton như sau:

Điều trị tăng huyết áp:

  • Người trưởng thành: Uống 12,5mg/lần/ngày trong 2 ngày đầu. Liều thuốc sau đó tăng lên nếu người bệnh dung nạp tốt. Liều thuốc duy trì khuyến cáo là 25mg/lần/ngày. Trường hợp người bệnh đã điều trị bằng thuốc hơn 14 ngày có thể xem xét tăng liều lên tối đa 50mg/lần/ngày hoặc 25mg/lần x 2 lần/ngày;
  • Người cao tuổi: Liều thuốc khởi đầu khuyếnc áo là 12,5mg/lần/ngày, nếu đáp ứng tốt nên sử dụng liều thuốc này làm liều duy trì. Trường hợp đáp ứng thuốc không hiệu quả có thể xem xét tăng liều thuốc lên tối đa 50mg/lần/ngày hoặc 25mg/lần x 2 lần/ngày.

Điều trị đau thắt ngực ổn định:

  • Người trưởng thành: Liều thuốc khuyến cáo là 12,5mg/lần x 2 lần/ngày trong 2 ngày đầu, liều thuốc duy trì khuyến cáo là 2 viên/lần x 2 lần/ngày. Trường hợp người bệnh chưa đạt hiệu quả sau 14 ngày điều trị, xem xét tăng liều tối đa là 100mg/ngày chia làm 2 lần uống;
  • Người cao tuổi: Liều thuốc tối đa khuyến cáo là 50mg/lần chia làm nhiều lần uống.

Điều trị suy tim mạn tính:

  • Người trưởng thành: Chỉ điều trị bằng thuốc khi tình trạng lâm sàng của người bệnh đã ổn định. Liều thuốc sử dụng cần phù hợp với từng người bệnh. Liều thuốc lợi tiểu, ức chế men chuyển hoặc Digoxin cần sử dụng ổn định trước khi điều trị với Talliton. Liều thuốc khởi đầu khuyến cáo là 3,125mg/lần x 2 lần/ngày trong 2 tuần. Nếu người bệnh dung nạp tốt, liều thuốc có thể xem xét tăng lên 6,25mg/lần x 2 lần/ngày, sau đó là 12,5mg/lần x 2 lần/ngày đến 25mg/lần x 2 lần/ngày. Khoảng cách giữa mỗi lần điều chỉnh liều thuốc không dưới 2 tuần. Trước mỗi lần tăng liều thuốc cần kiểm tra tình trạng lâm sàng của người bệnh xem có triệu chứng trở nặng hoặc dấu hiệu giãn mạch không. Trường hợp có dấu hiệu suy tim trở nặng hoặc nguy cơ giữ nước nên tăng liều thuốc lợi tiểu, có thể phải giảm hoặc ngưng liều thuốc Talliton tạm thời. Trường hợp ngưng liều thuốc trong thời gian hơn 1 tuần, khi điều trị lại cần sử dụng liều thuốc thấp hơn, sau đó mới điều chỉnh liều thích hợp;
  • Người cao tuổi: Liều thuốc sử dụng tương tự như với người trưởng thành.

Điều trị suy thất trái sau nhồi máu cơ tim: Điều trị bằng thuốc nên bắt đầu khi người bệnh có tình trạng huyết động ổn định và không bị giữ nước:

  • Liều thuốc khởi đầu khuyến cáo là 6,25mg/lần, theo dõi tình trạng người bệnh trong 3 giờ. Nếu dung nạp tốt cần tăng liều thuốc lên 6,25mg/lần x 2 lần/ngày, duy trì trong 3 – 10 ngày;
  • Trường hợp người bệnh xuất hiện các triệu chứng không dung nạp thuốc, đặc biệt là huyết áp tâm thu dưới 80mmHg, nhịp tim chậm dưới 50 nhịp/phút hoặc giữ nước cần giảm liều thuốc xuống 3,125mg/lần x 2 lần/ngày. Nếu người bệnh không dung nạp thuốc ở liều dùng này cần ngưng sử dụng thuốc. Nếu người bệnh dung nạp tốt, xem xét tăng liều lên 6,25mg/lần x 2 lần/ngày sau 3 – 10 ngày.

Người bệnh suy thận: Không cần hiệu chỉnh liều.

Người mắc bệnh gan: Chống chỉ định sử dụng thuốc Talliton ở người bệnh rối loạn chức năng gan.

Trẻ em dưới 18 tuổi: Chưa xác định được hiệu quả và độ an toàn khi sử dụng thuốc trên đối tượng này.

4. Tác dụng phụ của thuốc Talliton

Thuốc Talliton có thể gây ra một số tác dụng phụ như sau:

  • Rất thường gặp: Nhức đầu, chóng mặt, suy nhược, hạ huyết áp.
  • Thường gặp: Thiếu máu, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, tăng nồng độ Cholesterol máu, tăng cân, kích thích mắt, viêm phổi, cơn hen ở người bệnh có cơ địa hen, tăng đường huyết, phù, nhịp tim chậm, thị lực bất thường, suy thận cấp, rụng tóc, rối loạn tiểu tiện, hạ huyết áp tư thê;
  • Không thường gặp: Dị cảm, rối loạn giấc ngủ, đau thắt ngực, táo bón, phản ứng trên da, block nhĩ thất, làm nặng thêm các tổn thương trên da, rụng tóc, tổn thương dạng vảy nến, rối loạn cương dương;
  • Hiếm gặp: Nghẹt mũi, giảm tiểu cầu;
  • Rất hiếm gặp: Mẫn cảm, giảm bạch cầu, tăng nồng độ ALT, AST, tiểu tiện không tự chủ ở nữ giới.

Người bệnh cần thông báo cho bác sĩ nếu gặp phải tác dụng không mong muốn trong thời gian điều trị bằng thuốc Talliton.

5. Chống chỉ định của thuốc Talliton

Chống chỉ định sử dụng thuốc Talliton trong những trường hợp sau:

  • Người mắc hội chứng xoang bệnh (bao gồm cả block xoang – nhĩ);
  • Người mắc bệnh tắc nghẽn đường hô hấp;
  • Người bị u tế bào ưa Crôm (ngoại trừ người bệnh đã ổn định nhờ phong bế Alpha hiệu quả);
  • Người bệnh đang điều trị bằng thuốc chẹn kênh Calci đường tiêm tĩnh mạch thuộc loại Diltiazem hoặc Verapamil;
  • Người bệnh bị rối loạn chức năng gan;
  • Người bệnh suy tim không ổn định, suy tim mất bù cần điều trị bằng đường tĩnh mạch bằng thuốc tăng trương lực co cơ;
  • Người bệnh bị huyết áp thấp nặng (Huyết áp tâm thu nhỏ hơn 85mmHg);
  • Người bệnh có nhịp tim chậm nhiều (nhỏ hơn 50 nhịp/phút);
  • Người bệnh bị sốc tim;
  • Người bệnh bị Block nhĩ thất độ 2 hoặc độ 3 (ngoại trừ người bệnh đã được đặt máy điều nhịp);
  • Người bệnh bị co thắt phế quản hoặc có tiền sử bị hen phế quản;
  • Người bệnh mẫn cảm với Caverdilol hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

6. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Talliton

Talliton thuộc nhóm thuốc kê đơn, vì vậy việc sử dụng thuốc trong điều trị cần được chỉ định bởi bác sĩ điều trị.

Trong suy tim mạn tính, triệu chứng giữ nước hoặc suy tim nặng hơn có thể xảy ra trong giai đoạn chuẩn độ tăng liều.

Talliton có thể làm che lấp các triệu chứng sớm của cơn hạ đường huyết cấp ở người bệnh đái tháo đường.

Chức năng thận có thể bị suy giảm một cách thuận nghịch ở người bệnh suy tim mạn có kèm theo bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ, huyết áp thấp, suy thận có sẵn hoặc bệnh mạch máu lan tỏa.

Trước khi điều trị bằng Talliton, người bệnh có huyết động ổn định cần dùng thuốc ức chế men chuyển cách trước đó ít nhất 48 giờ.

Ở người bệnh mang kính áp tròng, thuốc Talliton có thể làm giảm sự tiết nước mắt.

Thận trọng khi điều trị bằng Talliton ở người mắc bệnh động mạch ngoại biện, rối loạn tuần hoàn ngoại biên, vảy nến hoặc tiền sử gia đình có người bị bệnh vảy nến.

Talliton có thể che lấp các triệu chứng của bệnh tăng năng tuyến giáp, gây chậm nhịp tim.

Talliton có thể làm tăng tính mẫn cảm với các dị nguyên và tăng mức độ sốc phản vệ.

Thận trọng khi điều trị bằng Talliton ở người bệnh có chứng đau thắt ngực kiểu Prinzmental, người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có xu hướng bị co thắt phế quản.

Người bệnh cần được theo dõi kỹ huyết áp và điện tâm đồ khi dùng đồng thời với thuốc chẹn Calci loại Diltiazem, Verapamil, thuốc chống loạn nhịp tim khác.

Khi ngừng điều trị phối hợp giữa Talliton và Clonidin cần phải giảm liều Talliton vài ngày trước khi dừng điều trị bằng Clonidin.

Bảo quản thuốc Talliton ở môi trường khô ráo, thoáng mát nhiệt độ dưới 30oC.

7. Sử dụng thuốc Talliton trên các đối tượng đặc biệt

Đối với phụ nữ đang mang thai:

  • Hiện chưa có đầy đủ dữ liệu về độ an toàn khi sử dụng thuốc Talliton trên đối tượng này;
  • Các nghiên cứu trên động vật cho thấy Carvedilol qua được hàng rào nhau thai, làm giảm nuôi dưỡng qua nhau thai, có thể gây sảy thai, thai chết lưu và sinh non. Vì vậy chỉ sử dụng Talliton ở phụ nữ đang mang thai khi lợi ích lớn hơn nguy cơ.

Đối với phụ nữ đang cho con bú:

  • Chưa có bằng chứng về khả năng bài tiết qua sữa mẹ của Carvedilol;
  • Các nghiên cứu trên động vật cho thấy Carvedilol có khả năng bài tiết vào sữa mẹ và có thể gây chẹn α và β gây triệu chứng nguy cấp ở trẻ sơ sinh, tăng nguy cơ gặp biến chứng ở tim, phổi của trẻ sơ sinh trong giai đoạn sau sinh. Vì vậy không sử dụng thuốc Talliton ở phụ nữ đang cho con bú.

Đối với người lái xe, vận hành máy móc: Talliton có thể gây chóng mặt, hạ huyết áp... đặc biệt là trong giai đoạn đầu điều trị hoặc khi mới bắt đầu dùng thuốc. Vì vậy thận trọng khi sử dụng thuốc Talliton ở người lái xe, vận hành máy móc.

8. Tương tác thuốc

  • Carvedilol làm tăng nồng độ của Digoxin trong huyết tương khi dùng chung, từ đó làm chậm sự dẫn truyền nhĩ thất.
  • Thuốc cảm ứng hoặc ức chế Cytochrom làm tăng hoặc giảm nồng độ của Carvedilol trong huyết thanh.
  • Nồng độ của Cyclosporin trong huyết thanh tăng lên khi dùng chung với Carvedilol.
  • Talliton làm giảm tác dụng của Catecholamin, có thể gây nhịp tim chậm, hạ huyết áp.
  • Talliton làm tăng tác dụng hạ đường huyết của Insulin và các thuốc điều trị đái tháo đường.
  • Thuốc chống loạn nhịp tim, thuốc chẹn kênh Calci: Carvedilol làm tăng nguy cơ dẫn truyền nhĩ thất khi sử dụng chung với các thuốc trên.
  • Clonidin sử dụng chung với Talliton làm tăng nguy cơ chậm nhịp tim và hạ huyết áp.
  • Thuốc kháng viêm không steroid làm giảm tác dụng hạ huyết áp của Carvedilol.
  • Thuốc giãn phế quản chủ vận β đối kháng tác dụng với Carvedilol.

Tương tác thuốc xảy ra làm tăng nguy cơ gặp tác dụng và giảm tác dụng điều trị của Talliton, vì vậy để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong điều trị người bệnh cần thông báo cho bác sĩ các loại thuốc, thực phẩm đang sử dụng trước khi dùng thuốc Talliton.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

778 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan