Công dụng thuốc Novonazol

Thuốc Novanazol là một thuốc có tác dụng kháng nấm, được dùng bằng đường uống trong các trường hợp nhiễm nấm do các vi nấm nhạy cảm với Itraconazol. Để dùng thuốc an toàn và hiệu quả bạn hãy tham khảo những thông tin về thuốc Novonazol qua bài viết dưới đây.

1. Thuốc Novonazol có tác dụng gì?

Thuốc Novonazol có thành phần chính là Itraconazol 100mg, bào chế dạng viên nang mềm.

Itraconazole là một thuốc kháng nấm đường uống, dẫn xuất triazole, có phổ kháng nấm rộng. Các nghiên cứu in vitro đã xác nhận rằng thuốc itraconazole có tác dụng kháng nấm bằng cách gây rối loạn việc tổng hợp ergosterol của tế bào vi nấm. Ergosterol là một thành phần thiết yếu của màng tế bào vi nấm, sự rối loạn việc tổng hợp chất này làm ngăn cản sự phát triển của nấm.

Các vi nấm nhạy cảm với Intradazole bao gồm: Dermatophytes (các chủng Trichophyton spp., Microsporum spp., Epidermophyton floccosum) nấm men (các chủng Candida bao gồm C. albicans, C. glabrata và C. krusei, Cryptococus neoformans, Pityrosporum spp., các chủng Trichosporon spp., Geotrichum spp., Aspergillus spp., Histoplasma spp., Paracoccidioides brasiliensis, Sporothrix schenekii, Fonsecaea spp., Claslosporium spp., Blastomyces dermatitidis, Pseudallescheria boydii, Penicillium marneffei và các vi nấm, nấm men khác.

2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Novonazol

Chỉ định:

Thuốc Novonazol được chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Nhiễm nấm candida ở miệng hay ở họng.
  • Lang ben, nhiễm nấm ngoài da như nấm da chân, nấm da bẹn, da thân, da kẽ tay.
  • Nấm móng tay hay móng chân.
  • Nhiễm nấm nội tạng do các loại nấm như Aspergillus và Candida, nhiễm nấm Cryptococcus, Histoplasma, Sporothrix, Paracoccidioides, Blastomyces.
  • Điều trị duy trì: Ở những người bệnh AIDS để phòng nhiễm nấm tiềm ẩn tái phát.
  • Đề phòng nguy cơ nhiễm nấm trong thời gian giảm bạch cầu trung tính kéo dài.

Chống chỉ định:

Không dùng thuốc Novonazol trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân quá mẫn với Itraconazol hay các thành phần của thuốc.
  • Không nên sử dụng thuốc này ở phụ nữ có thai hoặc cho con bú, đối tượng này chỉ nên sử dụng khi nhiễm nấm nội tạng đe dọa đến tính mạng và khi lợi ích điều trị cao hơn so với nguy cơ có hại cho thai nhi.
  • Không chỉ định dùng đồng thời với thuốc: Terfenadin, astermizol, cisapride, triazolam và midazolam uống.

3. Liều lượng và cách dùng thuốc Novonazol

Cách dùng: Nên uống thuốc sau khi ăn, không phá vỡ kết cấu của viên nang trước khi uống.

Liều dùng:

  • Nhiễm nấm Candida âm hộ – âm đạo: Uống 2 viên(100mg) và 2 lần/ngày dùng trong 1 ngày; hoặc uống 2 viên x 1 lần/ngày và dùng trong 3 ngày.
  • Lang ben: Uống 2 viên và 1 lần/ngày dùng trong 7 ngày.
  • Nấm ngoài da: Uống 2 viên x 1 lần/ngày dùng trong 7 ngày hoặc uống 1 viên x 1 lần/ngày dùng trong 15 ngày. Đối với các vùng sừng hóa cao như ở trường hợp nhiễm nấm ở lòng bàn chân, lòng bàn tay thì uống 2 viên và 2 lần/ngày dùng trong 7 ngày hoặc 1 viên và 1 lần/ngày dùng trong 30 ngày.
  • Nhiễm Candida ở miệng và họng: Uống 1 viên x 1 lần/ngày dùng liên tục trong 15 ngày. Ở người bệnh AIDS, cấy ghép cơ quan hoặc mắc bệnh giảm bạch cầu trung tính uống 2 viên x 1 lần/ngày dùng trong 15 ngày.
  • Nấm móng: Uống 2-3 đợt, mỗi đợt 7 ngày, ngày uống 4 viên chia làm 2 lần. Các đợt điều trị luôn cách nhau 3 tuần không dùng thuốc. Hoặc điều trị liên tục 2 viên x 1 lần/ngày dùng trong vòng 3 tháng.

Nhiễm nấm nội tạng :

  • Nhiễm Aspergillus: Nên uống 2 viên và 1 lần/ngày, dùng liên tục trong vòng khoảng 2-5 tháng, nếu trường hợp bệnh lan tỏa có thể tăng liều 2 viên và uống 2 lần/ngày.
  • Nhiễm nấm Candida: Uống 1-2 viên và 1 lần/ngày, dùng trong 3 tuần đến 7 tháng.
  • Nhiễm nấm Cryptococcus: Uống 2 viên và 1 lần/ngày, dùng liên tục trong 2 tháng đến 1 năm.
  • Viêm màng não do Cryptococcus: Uống 2 viên x 2 lần/ngày. Điều trị duy trì uống 2 viên x 1lần/ngày.
  • Nhiễm Histoplasma: Uống 2 viên và 1-2 lần/ngày, thời gian sử dụng thuốc trung bình 8 tháng.
  • Nhiễm Sporothrix schenckii: Uống 1 viên x 1lần/ngày, dùng liên tục trong 3 tháng.
  • Nhiễm nâm Paracoccidioides brasiliensis: Uống 1 viên x 1lần/ngày, dùng trong 6 tháng.
  • Nhiễm Chromomycosis (Cladosporium, Fonsecaea): Uống 1-2 viên và 1 lần/ngày, dùng trong 6 tháng.

4. Tác dụng phụ của thuốc Novanazol

Một số tác dụng phụ bạn có thể gặp phải khi dùng thuốc bao gồm:

  • Những tác dụng phụ thường gặp nhất trong các nghiên cứu lâm sàng có nguồn gốc trên đường tiêu hóa: Rối loạn tiêu hoá gây ra buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu, đầy hơi.
  • Rất hiếm: Quá mẫn và những phản ứng dị ứng; Giảm kali huyết; Bệnh lý thần kinh ngoại biên, nhức đầu, choáng váng; Suy tim sung huyết; Phù phổi; táo bón; Viêm gan, tăng men gan có phục hồi; Hội chứng Stevens-Johnson, phù mạch, mề đay, hói đầu, nhạy cảm ánh sáng, ban, ngứa; Rối loạn chu kỳ kinh nguyệt.

Khi gặp phải các tác dụng phụ khi dùng thuốc bạn nên báo với bác sĩ để được tư vấn và điều trị nếu cần.

5. Những điều cần lưu ý khi dùng thuốc Novonazol

Thuốc Novonazol là thuốc kê đơn chỉ được sử dụng dưới chỉ định của bác sĩ. Không tự ý dùng hay thay đổi liều dùng, thời gian dùng thuốc.

Trong nhiễm nấm Candida toàn thân nếu nghi do Candida kháng thuốc fluconazole cũng có thể nấm nà không nhạy cảm với Itraconazole. Do vậy, trước khi điều trị cần kiểm tra độ nhạy cảm với Itraconazole. Tuy khi điều trị ngắn ngày việc dùng thuốc không làm rối loạn chức năng gan nhưng cũng không nên dùng thuốc này cho người bệnh có tiền sử bệnh gan hoặc gan đã bị nhiễm độc do các thuốc khác. Khi điều trị dài ngày nghĩa là trên 30 ngày cần phải giám sát định kỳ chức năng gan.

Thuốc Itraconazole có thể gây hại cho thai nhi, cho nên cần sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả để có thể tránh mang thai trong khi đang sử dụng thuốc và sau ít nhất 2 tháng sau liều cuối cùng. Nếu mang thai nên báo ngay với bác sĩ để được tư vấn.

Một lượng rất nhỏ Itraconazole có thể được bài tiết qua sữa mẹ. Để đảm bảo an toàn không nên cho con bú khi dùng thuốc.

6. Tương tác thuốc Novonazol

Một số loại thuốc có thể gây ra tương tác bao gồm:

  • Itraconazole khi dùng cùng với thuốc warfarin có thể làm tăng tác dụng chống đông của warfarin.
  • Cần thận trọng khi dùng thuốc chung với các thuốc chẹn calci với Itraconazole vì có thể gây phù, ù tai. Ngoài ra, Itraconazole còn có thể gây ra ức chế sự chuyển hóa của các thuốc chẹn calci, làm tăng nguy cơ suy tim sung huyết. Hạn chế dùng khi người bệnh bị suy tim sung huyết.
  • Với các thuốc hạ cholesterol nhóm ức chế HMG - CoA reductase hay nhóm statin (lovastatin, atorvastatin, simvastatin, pravastatin...), Itraconazole có thể làm tăng nồng độ của các thuốc này trong máu, từ đó làm tăng nguy cơ viêm cơ hoặc bệnh cơ.
  • Itraconazole làm tăng nồng độ trong huyết tương của thuốc digoxin khi dùng chung.
  • Hạ đường huyết nặng đã từng xảy ra khi dùng các thuốc uống chống đái tháo đường kèm với các thuốc chống nấm azol.

Trên đây là những thông tin về công dụng, liều dùng và những điều bạn cần lưu ý khi dùng thuốc. Hãy theo dõi các dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc, báo với bác sĩ các triệu chứng khi cần.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

265 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan