Công dụng thuốc Corifact

Corifact là thuốc kê đơn, được sử dụng để ngăn ngừa chảy máu ở những người bị rối loạn chảy máu do thiếu hụt yếu tố XIII. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng thuốc Corifact, người bệnh cần tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

1. Công dụng thuốc Corifact là gì?

1.1. Corifact là thuốc gì?

Corifact thuộc nhóm thuốc chống đông máu, là nhãn hiệu đăng ký độc quyền của công ty Dược CSL Behring GmbH – Hoa Kỳ.

1 hộp thuốc Corifact có chứa:

  • Hoạt chất chính: Factor XIII cô đặc 1000-1600 đơn vị.
  • Nước vô trùng pha tiêm 1 ống 20ml.
  • Bộ chuyển bộ lọc Mix2 Vial

Thuốc Corifact được khuyến cáo sử dụng cho người trưởng thành.

1.2. Thuốc Corifact có tác dụng gì?

Thuốc Corifact được kê đơn sử dụng như một loại thuốc dự phòng và xử trí để ngăn ngừa các đợt chảy máu ở những người bị rối loạn chảy máu di truyền do thiếu hụt yếu tố XIII.

  • Yếu tố XIII là 1 loại protein tự nhiên có trong máu giúp máu có thể đông lại.
  • Bệnh nhân thiếu yếu tố XIII vẫn có khả năng hình thành cục máu đông, nhưng cục kết cấu của cục máu đông không ổn định và bắt đầu vỡ trong thời gian từ 24 đến 48 giờ sau khi hình thành.
  • Nếu không có yếu tố XIII, các sợi fibrin chỉ được tổ chức lỏng lẻo không thể liên kết chéo nên cục máu đông dễ tan hơn.
  • Sự phá vỡ nhanh chóng của cục máu đông dẫn đến các đợt chảy máu là điển hình của sự thiếu hụt yếu tố XIII.

Thuốc Corifact hoạt động bằng cách tạm thời nâng cao mức độ của các yếu tố XIII này trong máu để hỗ trợ quá trình đông máu.

Chống chỉ định dùng thuốc Corifact:

  • Bệnh nhân bị dị ứng với thành phần hoạt chất chính Factor XIII hay bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.
  • Những người có phản ứng phản vệ hoặc phản ứng toàn thân nghiêm trọng đã biết với các sản phẩm có nguồn gốc từ huyết tương của người.

2. Cách sử dụng của thuốc Corifact

2.1. Cách dùng thuốc Corifact

  • Thuốc Corifact dùng đường tiêm tĩnh mạch.
  • Không trộn Corifact với các thuốc tiêm khác trong cùng một đường truyền tĩnh mạch.
  • Mỗi lọ thuốc Corifact chỉ dùng cho 1 lần sử dụng.
  • Dùng Corifact đúng theo hướng dẫn của bác sĩ, không tiêm thêm hoặc bớt liều chỉ định.

2.2. Cách pha thuốc Corifact

  • Đảm bảo rằng lọ Corifact và lọ dung dịch pha loãng trước khi pha được để ở nhiệt độ phòng.
  • Đặt lọ Corifact, lọ dung dịch pha loãng và bộ chuyển Mix2 Vial trên một bề mặt phẳng.
  • Tháo lọ Corifact và bật nắp lật lọ dung dịch pha loãng. Lau sạch nút bằng bông tẩm cồn và để nút khô tự nhiên trước khi mở gói bộ chuyển Mix2 Vial.
  • Bóc nắp mở gói bộ chuyển Mix2Vial. Vẫn để bộ chuyển Mix2 Vial trong bao bì gốc.
  • Đặt lọ dung dịch pha loãng trên bề mặt phẳng và giữ chặt lọ. Cầm chặt bộ chuyển Mix2 Vial bằng vỏ bọc ngoài và ấn chặt phần đinh nhọn bằng nhựa ở đầu màu xanh lam của bộ chuyển Mix2 Vial qua tâm nút của lọ dung dịch pha loãng.
  • Cẩn thận tháo bỏ bao bì khỏi bộ chuyển Mix2 Vial. Lưu ý cẩn thận bỏ phần vỏ bọc ngoài, không kéo bộ chuyển Mix2 Vial lên.
  • Với lọ Corifact đã được đặt chắc chắn trên một bề mặt phẳng, lật ngược lọ dung dịch pha loãng có gắn với bộ chuyển Mix2 Vial và ấn chặt phần chốt nhựa của bộ chuyển đổi trong suốt qua tâm của nút lọ Corifact. Chất pha loãng sẽ tự động chuyển sang lọ Corifact.
  • Với lọ dung dịch pha loãng và lọ Corifact vẫn được gắn liền với bộ chuyển Mix2 Vial, xoay nhẹ lọ Corifact để đảm bảo rằng thuốc trong lọ Corifact được hòa tan hoàn toàn. Tuyệt đối KHÔNG lắc lọ.
  • Một tay nắm lấy lọ Corifact của bộ chuyển Mix2 Vial và tay kia nắm vào lọ pha loãng màu xanh lam của bộ chuyển Mix2 Vial, tiến hành tháo bộ chuyển thành hai mảnh
  • Hút một ít không khí vào một bơm tiêm vô trùng rỗng. Cầm lọ Corifact theo phương thẳng đứng, vặn ống tiêm vào bộ chuyển Mix2 Vial. Bơm ít không khí vào lọ Corifact. Trong khi vẫn giữ pít-tông của ống tiêm, hút chất cô đặc vào ống tiêm bằng cách kéo pít-tông từ từ trở lại.
  • Toàn bộ chất cô đặc đã được chuyển vào ống tiêm, giữ chặt pít tông và tháo ống tiêm ra khỏi bộ chuyển Mix2 Vial. Sau đó gắn ống tiêm vào bộ tiêm tĩnh mạch phù hợp.
  • Nếu bệnh nhân cần sử dụng nhiều hơn một lọ, hãy gộp các chất cô đặc trong nhiều lọ vào một ống tiêm. Mỗi lọ sử dụng một bộ chuyển Mix2 Vial riêng biệt chưa sử dụng.
  • Corifact chỉ sử dụng 1lần. Thuốc không có chứa chất bảo quản. Sản phẩm phải được sử dụng trong vòng 4 giờ đồng hồ sau khi pha. Không làm lạnh hoặc làm đông lạnh dung dịch đã pha. Loại bỏ theo phân loại rác các lọ đã sử dụng hết hoặc 1 phần.

2.3. Liều dùng thuốc Corifact

  • 40(IU)/ kg trọng lượng cơ thể với tốc độ không vượt quá 4 ml/ phút.
  • Điều chỉnh liều ± 5 IU mỗi kg để duy trì mức hoạt động FXIII từ 5% đến 20% theo như bảng sau:
Mức độ hoạt động FXIII (%) Thay đổi liều lượng
Một mức <5% Tăng 5 IU mỗi kg
Trong khoảng 5 – 20% Không thay đổi
Hai mức >20% Giảm 5 IU mỗi kg
Một mức >25% Giảm 5 IU mỗi kg

Liều dự phòng thông thường, tiêm cách 28 ngày một lần.

Xử trí chảy máu trong cuộc phẫu thuật:

  • Liều lượng phải được cá nhân hóa dựa trên mức độ hoạt động FXIII của bệnh nhân, loại phẫu thuật và phản ứng lâm sàng.
  • Theo dõi mức độ hoạt động FXIII của bệnh nhân trong và sau khi phẫu thuật.
  • Hướng dẫn điều chỉnh liều để xử trí trước phẫu thuật.
Thời gian kể từ liều cuối cùng Liều lượng
Trong vòng 7 ngày Liều bổ sung có thể không cần thiết
8-21 ngày Có thể cần bổ sung một phần hoặc toàn bộ liều dựa trên mức độ hoạt động của FXIII
21-28 ngày Liều dự phòng đầy đủ

  • Xử lý khi quên liều:

Thuốc Corifact được thực hiện bởi nhân viên y tế tại các cơ sở y tế nên hạn chế được việc quên liều.

  • Xử trí khi quá liều:

Chưa có thống kê

3. Lưu ý khi dùng thuốc Corifact

  • Thuốc Corifact thường được dùng khoảng 1 lần/ tháng, tùy thuộc vào kết quả xét nghiệm máu gần đây của người bệnh.
  • Corifact đã pha phải có màu trong hoặc hơi vàng. Không sử dụng thuốc nếu thuốc đã thay đổi màu sắc hoặc có kết tủa trong lọ.
  • Thuốc Corifact được làm từ huyết tương của người, có thể chứa vi rút và các tác nhân lây nhiễm khác. Huyết tương hiến tặng đã được kiểm tra và xử lý để giảm các nguy cơ có chứa tác nhân truyền nhiễm, nhưng vẫn có khả năng rất nhỏ nó có thể vẫn còn sót lại mầm bệnh và có thể là trung gian truyền bệnh.
  • Corifact có thể làm tăng nguy cơ người bệnh gặp các vấn đề về đông máu. Hãy thông báo cho bác sĩ của người bệnh ngay lập tức nếu bị đau đầu đột ngột hoặc dữ dội, các vấn đề về giọng nói hoặc thị lực, khó thở, đau ngực hoặc tê yếu chân tay trong khi đang dùng thuốc này.
  • Nếu xảy ra các dấu hiệu hoặc triệu chứng của phản vệ hoặc phản ứng quá mẫn (bao gồm phát ban, mày đay, tức ngực, thở khò khè, hạ huyết áp) thì ngay lập tức ngừng dùng thuốc
  • Sự phát triển của các kháng thể ức chế chống lại FXIII đã được phát hiện ở những bệnh nhân dùng Corifact. Cần theo dõi bệnh nhân để kiểm soát được sự phát triển của các kháng thể ức chế. Sự hiện diện của các kháng thể ức chế có thể biểu hiện như một phản ứng không đầy đủ với điều trị. Nếu không đạt được mức hoạt tính FXIII trong huyết tương như dự kiến hoặc nếu chảy máu đột ngột xảy ra khi đang điều trị dự phòng thì hãy thực hiện xét nghiệm đo nồng độ kháng thể ức chế FXIII.
  • Các biến chứng huyết khối tắc mạch đã được báo cáo khi sử dụng Corifact. Theo dõi những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ đã biết về các biến cố huyết khối.
  • Không dùng cho nhóm đối tượng là phụ nữ có thai và đang cho con bú.

4. Tác dụng phụ của thuốc Corifact

Ở liều điều trị, thuốc Corifact được dung nạp tốt. Tuy nhiên, quá trình sử dụng Corifact, người bệnh vẫn có thể gặp phải các tác dụng phụ như:

Thường gặp:

  • Viêm khớp, quá mẫn, phát ban, ngứa, ban đỏ, tụ máu, đau khớp, nhức đầu, tăng nồng độ thrombin-antithrombin và tăng lactate dehydrogenase trong máu.
  • Chảy máu mũi, vết bầm tím, vết thâm tím sẫm, sốt, ngứa, đau, đỏ hoặc sưng.

Tỷ lệ mắc phải không được biết:

  • Tức ngực, ho, chóng mặt hoặc ngất xỉu;
  • Đau ở vùng ngực, vùng bẹn hoặc chân, đặc biệt là hai bắp chân;
  • Bọng mắt hoặc sưng mí mắt hoặc xung quanh mắt, mặt, môi hoặc lưỡi;
  • Da đỏ, sưng tấy, có vảy hoặc bong tróc;
  • Đau đầu dữ dội, đột ngột;
  • Khó thở;
  • Đau, sờ nóng, sưng, vùng da đổi màu và các tĩnh mạch nông nổi rõ bên trên vùng bị ảnh hưởng;
  • Suy nhược hay mệt mỏi bất thường.

Nếu gặp phải các triệu chứng này, người bệnh cần ngưng sử dụng thuốc Corifact và thông báo cho bác sĩ để có hướng xử trí phù hợp.

5. Tương tác thuốc Corifact

Sử dụng thuốc Corifact với Yếu tố đông máu VIIa thường không được khuyến khích, nhưng có thể được yêu cầu trong một số trường hợp đặc biệt. Nếu cả 2 loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ có thể cần thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả 2 loại thuốc trên.

6. Cách bảo quản thuốc Corifact

  • Corifact bảo quản tốt trong 36 tháng, tính đến ngày hết hạn trên nhãn hộp và lọ
  • Bảo quản Corifact chưa pha trong tủ lạnh ở 2-8 ° C (36-46 ° F), nhưng không để đông lạnh. Giữ thuốc trong bao bì gốc.
  • Lọ chưa mở cũng có thể được bảo quản ở nhiệt độ phòng đến 6 tháng, tránh ẩm, nhiệt và ánh sáng. Không cho vào tủ lạnh lọ chưa mở đã được bảo quản ở nhiệt độ phòng.
  • Sau khi trộn với chất pha loãng, bảo quản ở nhiệt độ phòng và sử dụng trong vòng 4 giờ. Không để tủ lạnh hoặc đông lạnh.
  • Không để sản phẩm vào tủ lạnh sau khi được bảo quản ở nhiệt độ phòng. Đánh dấu rõ ràng ngày bắt đầu bảo quản ở nhiệt độ phòng trên nhãn thùng carton.
  • Không sử dụng Corifact quá ngày hết hạn ghi trên nhãn hộp và lọ.

Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Corifact, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Corifact là thuốc kê đơn, người bệnh cần sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý điều trị tại nhà.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

59 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan