Công dụng thuốc Ariazol 10mg

Thuốc Ariazol 10mg là thuốc có tác dụng chống loạn thần, được dùng trong điều trị tâm thần phân liệt và rối loạn lưỡng cực có giai đoạn hưng cảm, đồng thời ngăn ngừa và điều trị tình trạng hưng cảm.

1. Thuốc Ariazol 10mg có tác dụng gì?

Thuốc Ariazol 10mg có tác dụng gì? Thuốc Ariazol 10mg có thành phần chính là Aripiprazole 10mg, bào chế dạng viên nén. Aripiprazole là một loại thuốc chống loạn thần nhóm quinolinone, thuốc này có ái lực cao với các thụ thể D2, D3, 5-HT1A, 5-HT2A; ái lực vừa phải với các thụ thể D4, 5-HT2C, 5-HT7, alpha1 adrenergic và H1.

Thuốc cũng có ái lực vừa phải với chất vận chuyển tái hấp thu serotonin; Aripiprazole hoạt động như một chất chủ vận một phần tại các thụ thể D2 và 5-HT1A và như là một chất đối kháng tại thụ thể 5-HT2A.

Người ta cho rằng nhờ những tác động trên các thụ thể mà có thể dùng thuốc Ariazol 10mg để điều trị tâm thần phân liệt và các rối loạn tâm thần khác.

2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Ariazol 10mg

2.1. Chỉ định

Thuốc Ariazol 10mg được dùng trong các trường hợp sau:

  • Điều trị bệnh tâm thần phân liệt ở người lớn và thanh thiếu niên từ 15 tuổi trở lên;
  • Điều trị các cơn hưng cảm từ trung bình đến nặng;
  • Rối loạn lưỡng cực I và để giúp ngăn ngừa một giai đoạn hưng cảm mới xuất hiện ở những người trưởng thành đã trải qua giai đoạn hưng cảm chủ yếu và trong các giai đoạn hưng cảm đã đáp ứng với điều trị aripiprazole;

2.2.Chống chỉ định dùng thuốc Ariazol 10mg

  • Quá mẫn với aripiprazole hay thành phần tá dược;

Do thuốc có chứa tá dược là lactose, cho nên không dùng ở những người có tiền sử không dung nạp galactose, thiếu hụt men lactase, kém hấp thu galactose-glucose.

3. Liều lượng và cách dùng của Ariazol

Cách dùng: Dùng thuốc bằng đường uống và cần uống thuốc với nước.

Liều dùng:

Người lớn:

Điều trị tâm thần phân liệt:

  • Liều khởi đầu và liều dùng mục tiêu là từ 10 hoặc 15 mg x 1 lần/ ngày.
  • Liều dùng thường đáp ứng từ 10–30 mg x 1 lần/ ngày có hiệu quả trong các thử nghiệm lâm sàng. Tuy nhiên trên thực tế, liều lượng vượt quá 10-15 mg mỗi ngày cũng không mang lại hiệu quả cao hơn, ngược lại còn làm tăng nguy cơ gặp tác dụng phụ.
  • Điều chỉnh liều lượng trong khoảng thời gian ≥2 tuần, đây là thời gian cần thiết để việc dùng thuốc đạt được nồng độ ở trạng thái ổn định.
  • Cần định kỳ đánh giá lại nhu cầu dùng thuốc và của việc tiếp tục điều trị. Ở những bệnh nhân có đáp ứng thuyên giảm sau đợt đầu hoặc sau nhiều đợt, APA (Hiệp Hội Tâm Thần Học Hoa Kỳ) khuyến nghị nên điều trị duy trì vô thời hạn hoặc có thể ngừng dần thuốc chống loạn thần nhưng theo dõi chặt.

Lưu ý: Chỉ xem xét việc ngưng liệu pháp chống loạn thần khi bệnh nhân có tình trạng thuyên giảm các triệu chứng kéo dài ≥ 1 năm hoặc bệnh nhân có đáp ứng tối ưu với thuốc chống loạn thần. Khuyến cáo điều trị duy trì vô thời hạn nếu có nhiều đợt loạn thần trước đó hoặc có 2 đợt trong vòng 5 năm.

Điều trị và dự phòng đợt hưng cảm: Uống 15 mg và 1 lần/ ngày, nếu bệnh nhân cần thiết có thể tăng liều lên đến 30 mg và 1 lần/ ngày.

Trẻ em:

Điều trị tâm thần phân liệt:

  • Đối với thanh thiếu niên ≥13 tuổi: Liều mục tiêu được khuyến cáo là 10 mg x 1 lần/ ngày.
  • Điều trị nên bắt đầu với liều là 2 mg x 1 lần/ ngày, sau đó điều chỉnh đến 5mg x 1 lần/ ngày sau 2 ngày và có thể tăng đến 10 mg x 1 lần/ ngày sau 2 ngày tiếp theo.
  • Cần định kỳ đánh giá lại nhu cầu tiếp tục điều trị ở bệnh nhân.

Điều trị đợt hưng cảm:

  • Trẻ em và thanh thiếu niên ≥10 tuổi: Liều dùng mục tiêu trong điều trị đợt cấp là 10 mg x 1 lần/ ngày.
  • Liều khởi đầu được khuyến cáo khi dùng đơn trị là 2 mg x 1 lần/ ngày, sau đó điều chỉnh liều đến 5 mg x 1 lần/ ngày sau 2 ngày và tăng đến liều mục tiêu là 10 mg x 1 lần/ ngày sau 2 ngày tiếp theo.

Người cao tuổi: Tương tự như liều người lớn. Liều dùng trong khoảng giới hạn thấp trong liều khuyến cáo dành cho người lớn thường là đủ cho bệnh nhân mắc tâm thần phân liệt hoặc loạn thần khởi phát muộn.

4. Tác dụng phụ của thuốc Ariazol 10mg

Khi dùng Ariazol 10mg bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ của thuốc với tần suất như sau:

Tác dụng phụ thường gặp: Mất ngủ, có thể lo lắng, bồn chồn, đứng ngồi không yên, hội chứng ngoại tháp, run chi, đau đầu, an thần, buồn ngủ, chóng mặt, nhìn mờ, táo bón, khó tiêu, nôn, buồn nôn, tăng tiết nước bọt, mệt mỏi.

Tác dụng phụ ít gặp: Tăng prolactin máu, suy giáp, tăng đường huyết, trầm cảm, tăng hứng thú tình dục, viêm dạ dày, sâu răng, áp xe quanh răng, loạn vận động chậm, rối loạn trương lực cơ, hội chứng chân không yên, nhìn đôi, sợ ánh sáng, nhịp tim tăng nhanh, đánh trống ngực, hạ huyết áp tư thế, nấc cụt, thiếu máu cục bộ cơ tim,

Tác dụng phụ hiếm gặp:

  • Nặng đầu, sưng họng; đột quỵ; giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, phản ứng dị ứng; Đường huyết tăng cao gây ra biến chứng cấp tính trong bệnh đái tháo đường hoặc có khi là phản ứng hạ đường huyết; hạ natri máu; suy tim;
  • Chán ăn, cố gắng tự tử, ý định tự tử; nghiện một cái gì đó một cách quá mức; hiếu chiến; hội chứng an thần kinh ác tính;
  • Bướu giáp, cường giáp; nôn ra máu; loét tá tràng.
  • Cơn co giật toàn thể, hội chứng serotonin, rối loạn ngôn ngữ, rối loạn trương lực cơ ở mắt, đột tử không rõ nguyên nhân, rối loạn nhịp thất, ngưng tim, nhịp tim chậm.
  • Huyết khối tĩnh mạch, tăng huyết áp, viêm phổi hít, co thắt thanh quản, co thắt cơ hầu họng, viêm tụy, khó nuốt.
  • Suy gan, viêm gan, vàng da, ngứa; phản ứng dị ứng ánh sáng; rụng tóc; rậm lông, hội chứng DRESS; huỷ cơ vân; đau cơ, cứng cơ; tiểu tiện không tự chủ; ứ nước tiểu.
  • Hội chứng cai ở trẻ sơ sinh khi dùng cho mẹ bầu, cương đau dương vật kéo dài, rối loạn điều hoà thân nhiệt, đau tức ngực, phù phổi, giảm kali, tăng cholesterol, tăng hoặc giảm cân, tăng ALT, tăng AST, tăng GGT, tăng phosphatase kiềm.
  • Viêm khớp dạng thấp, tiêu cơ vân, viêm cơ, gout cấp.
  • Khoảng QT dài; rối loạn kinh nguyệt; xuất huyết nội sọ; tăng hemoglobin glycosyl; tăng creatine phosphokinase;

Khi dùng thuốc nếu xảy ra bất kỳ tác dụng phụ nào, người bệnh cần thông báo với bác sĩ để được tư vấn và điều trị nếu cần.

5. Lưu khi dùng thuốc Ariazol 10mg

Trong quá trình sử dụng thuốc Ariazol 10mg, người bệnh cần lưu ý:

  • Thuốc thuốc Ariazol 10mg dùng dưới chỉ định của bác sĩ và trong suốt quá trình dùng thuốc cần được theo dõi, đánh giá tác dụng của thuốc, cũng như các tác dụng không mong muốn. Không tự ý ngưng thuốc đột ngột, vì có thể dẫn đến các triệu chứng của hội chứng cai và các triệu chứng của phản ứng dội ngược. Việc ngưng thuốc cần được cân nhắc và theo dõi chặt bởi bác sĩ.
  • Tăng nguy cơ tử vong cho người bệnh khi sử dụng thuốc chống loạn thần thông thường ở bệnh nhân lão khoa bị loạn thần liên quan đến tình trạng sa sút trí tuệ. Thuốc chống loạn thần, bao gồm aripiprazole không được dùng để điều trị loạn thần liên quan đến sa sút trí tuệ.
  • Thuốc có thể làm trầm trọng hơn tình trạng trầm cảm hoặc xuất hiện ý tưởng, hành vi tự sát hoặc những thay đổi bất thường trong hành vi ở cả bệnh nhân người lớn và bệnh nhi có những rối loạn trầm cảm nặng, cho dù họ có đang dùng thuốc chống trầm cảm hay không. Tác dụng phụ này có thể tồn tại cho đến khi các triệu chứng thuyên giảm về mặt lâm sàng. Nên theo dõi người bệnh nếu có bất thường để tránh người bệnh có hành động tự làm hại đến cơ thể.
  • Thuốc có thể gây ra hạ huyết áp tư thế đứng, cho nên cần thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân có nguy cơ hạ áp hoặc những bệnh nhân không thể dung nạp được các đợt hạ huyết áp thoáng qua như có bệnh mạch máu não; bệnh tim mạch; giảm thể tích tuần hoàn hoặc sử dụng đồng thời các thuốc khác có thể gây hạ huyết áp hay gây nhịp tim chậm.
  • Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân mắc bệnh Parkinson, khi dùng thuốc chống loạn thần có thể làm trầm trọng thêm các rối loạn vận động ở bệnh nhân mắc bệnh Parkinson này.
  • Thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân có nguy cơ bị co giật, bao gồm cả những người có tiền sử động kinh; chấn thương đầu; gây tổn thương não; nghiện rượu hoặc những người điều trị đồng thời với các loại thuốc có thể làm giảm ngưỡng co giật. Bệnh nhân cao tuổi nếu dùng thuốc có thể bị tăng nguy cơ co giật do sự gia tăng của các yếu tố kích thích.
  • Phụ nữ có thai: Không có các nghiên cứu đầy đủ và có đối chứng về sử dụng thuốc Ariazol 10mg ở phụ nữ có thai. Dị tật bẩm sinh ở thai nhi đã được báo cáo. Sản phẩm thuốc này không nên được sử dụng trong thai kỳ, trừ khi nhận thấy lợi ích mong đợi lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi. Trẻ sơ sinh tiếp xúc với các thuốc chống loạn thần (bao gồm cả aripiprazole) trong ba tháng cuối của thai kỳ có nguy cơ bị các phản ứng có hại như các triệu chứng ngoại tháp hay các biểu hiện hội chứng cai thuốc.
  • Phụ nữ cho con bú: Aripiprazole và chất chuyển hóa của nó được bài tiết qua sữa mẹ. Cần phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng điều trị bằng aripiprazole.
  • Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc: Aripiprazole có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc ở mức độ từ nhẹ đến trung bình. Bởi thuốc có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh và thị giác như các triệu chứng an thần, buồn ngủ, ngất, mờ mắt, nhìn đôi có thể xảy ra.
  • Tương tác với các thuốc khác: Với các loại thuốc chuyển hoá chính qua con đường CYP2D6, CYP3A4; Các thuốc chuyển hoá phụ qua 2 con đường trên thì cần đánh giá tương tác dựa vào bằng chứng trên lâm sàng.
  • Bảo quản: Ở những nơi khô ráo, tránh ẩm và nhiệt độ không quá 30 độ C. Tránh xa tầm tay của trẻ em và vật nuôi.

Thuốc chống loạn thần Ariazol 10mg là thuốc kê đơn và người bệnh chỉ dùng khi được chỉ định. Các thuốc chống loạn thần có nguy cơ gây ra nhiều tác dụng phụ, cho nên trong quá trình dùng người bệnh cần tái khám định kỳ và thông báo ngay với bác sĩ nếu thấy có bất thường.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

76 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan