Công dụng của thuốc Oxaliplatin

Thuốc Oxaliplatin được bào chế dưới dạng thuốc bột pha tiêm hoặc dung dịch tiêm, có thành phần chính là Oxaliplatin. Thuốc được chỉ định sử dụng trong điều trị ung thư đại tràng, trực tràng.

1. Tác dụng của thuốc Oxaliplatin

Thuốc Oxaliplatin có thành phần chính là Oxaliplatin. Thành phần Oxaliplatin là thuốc chống ung thư chứa platin, thuộc nhóm thuốc alkyl hóa. Oxaliplatin ức chế sự tổng hợp và phiên mã DNA, góp phần làm chậm, ngừng tăng trưởng tế bào ung thư.

Chỉ định sử dụng thuốc Oxaliplatin:

  • Điều trị bổ trợ ung thư đại tràng giai đoạn 3: Thuốc Oxaliplatin kết hợp với fluorouracil và leucovorin để điều trị bổ trợ ung thư đại tràng giai đoạn III ở bệnh nhân đã phẫu thuật triệt căn.
  • Điều trị bệnh ung thư đại - trực tràng giai đoạn muộn:
    • Liệu pháp hàng đầu: Thuốc Oxaliplatin kết hợp với fluorouracil và leucovorin điều trị cho bệnh nhân ung thư đại - trực tràng giai đoạn muộn mà trước đó chưa điều trị hoặc phẫu thuật.
    • Liệu pháp thứ 2: Điều trị ung thư đại trực tràng muộn tái phát hoặc tiến triển trong vòng 6 tháng sau khi áp dụng liệu pháp hàng đầu, phối hợp fluorouracil, leucovorin và irinotecan.

Chống chỉ định sử dụng thuốc Oxaliplatin:

  • Người mẫn cảm với Oxaliplatin, các dẫn chất platin hoặc thành phần khác của thuốc.
  • Phụ nữ đang mang thai hoặc trong thời kỳ cho con bú.
  • Người suy thận nặng (chỉ số Clcr dưới 30ml/ phút).

2. Cách dùng thuốc Oxaliplatin

Thuốc Oxaliplatin được sử dụng theo đường truyền tĩnh mạch trong 2 giờ. Cần pha loãng dạng thuốc bột pha tiêm và thực hiện pha loãng chế phẩm dạng dung dịch ngay trước khi sử dụng.

Dung dịch đã được pha loãng có thể bảo quản trong tủ lạnh tới 24 giờ, trong điều kiện nhiệt độ phòng khoảng 6 giờ. Dung dịch đã pha sẽ cần được kiểm tra cảm quan trước khi tiêm, nên bỏ lọ thuốc nếu có vẩn đục hoặc chuyển màu.

Nên tránh tiếp xúc trực tiếp với thuốc Oxaliplatin trong quá trình pha chế. Nếu dung dịch thuốc Oxaliplatin tiếp xúc với da, niêm mạc thì cần rửa sạch da, niêm mạc bằng xà phòng và nước, rửa niêm mạc bằng cách xả thật nhiều nước lên trên.

3. Liều dùng thuốc Oxaliplatin

3.1. Ở người lớn

Liều thông thường:

  • Trước mỗi chu trình phác đồ 2 ngày nên sử dụng thuốc chống nôn thuộc nhóm ức chế chọn lọc serotoninergic như (dolasetron, granisetron, ondansetron), có thể phối hợp với dexamethason hoặc không.
  • Phác đồ phối hợp Oxaliplatin, fluorouracil và leucovorin (FOLFOX 4) được sử dụng trong 2 ngày liên tục. Phác đồ 2 ngày có thể thực hiện nhắc lại sau 2 tuần:
    • Ngày 1: Oxaliplatin 85g/ m2, leucovorin 200mg/ m2, truyền tĩnh mạch trong 2 giờ. Sau đó, fluorouracil 400mg/ m2 tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch trong 2 - 4 phút, tiếp theo truyền tĩnh mạch fluorouracil 600mg/ m2 trong 22 giờ.
    • Ngày 2: Không sử dụng Oxaliplatin. Chỉ dùng leucovorin 200mg/ m2 truyền tĩnh mạch trong 2 giờ. Sau đó fluorouracil 400mg/ m2 tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch trong 2 - 4 phút, tiếp theo truyền tĩnh mạch fluorouracil 600mg/m2 trong 22 giờ.

Liều dùng điều trị bổ trợ ung thư đại - trực tràng giai đoạn 3 sau phẫu thuật triệt căn:

  • Dùng 12 chu trình (trong 6 tháng). Ở bệnh nhân điều trị ung thư đại trực tràng muộn, nên dùng phác đồ này cho tới khi xuất hiện dấu hiệu tiến triển của bệnh hoặc xuất hiện độc tính không dung nạp được của thuốc.

Liều dùng điều trị ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn hoặc điều trị bổ trợ ung thư đại - trực tràng:

  • Có thể dùng phác đồ thay thế như Folox 6 cải biến. Folox 6 cải biến cũng được sử dụng trong 2 ngày liên tiếp. Dùng liều Oxaliplatin 85mg/ m2 và leucovorin 400mg/ m2 (hoặc 350mg/ m2) đồng thời, truyền tĩnh mạch trong 2 giờ.
  • Sau đó, dùng fluorouracil 400mg/ m2 tiêm tĩnh mạch trong 5 phút;
  • Tiếp theo, truyền tĩnh mạch fluorouracil 1200mg/ m2/ngày trong 2 ngày;
  • Tổng liều fluorouracil là 2800mg/ m2/ chu trình.

Liều dùng cải biến để giảm độc tính:

  • Có thể cần thay đổi liều dùng thuốc hoặc thời gian truyền Oxaliplatin để hạn chế một số tác dụng phụ của thuốc như độc tính trên thần kinh cảm giác, hệ tạo máu và hệ tiêu hóa.
  • Tăng thời gian truyền Oxaliplatin từ 2 giờ lên 6 giờ có thể giảm thiểu độc tính cấp, không cần điều chỉnh thời gian truyền của fluorouracil và leucovorin.

3.2. Ở các đối tượng khác

  • Trẻ em: Không dùng thuốc Oxaliplatin cho trẻ em;
  • Bệnh nhân suy thận: Chưa có khuyến cáo về điều chỉnh liều dùng thuốc Oxaliplatin ở bệnh nhân suy thận. Tuy nhiên, người bệnh suy thận có độ thanh thải creatinin dưới 30ml/phút, AUC tăng 190% thì không nên dùng thuốc;
  • Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều;
  • Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều dùng thuốc ở bệnh nhân trên 65 tuổi phối hợp sử dụng Oxaliplatin, fluorouracil và leucovorin đối với phác đồ điều trị ung thư đại - trực tràng giai đoạn muộn.

Quá liều: Khi sử dụng thuốc Oxaliplatin quá liều, người bệnh có biểu hiện giảm tiểu cầu, phản ứng mẫn cảm, rối loạn tiêu hóa, ức chế tủy xương, độc thần kinh. Khi dùng thuốc quá liều, người bệnh cần được theo dõi sức khỏe chặt chẽ và điều trị triệu chứng.

Quên liều: Thuốc Oxaliplatin được tiêm truyền bởi nhân viên y tế nên không có hoặc rất ít có khả năng quên liều.

4. Tác dụng phụ của thuốc Oxaliplatin

Khi sử dụng thuốc Oxaliplatin, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:

  • Thường gặp: Sốt, mệt mỏi, đau, đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, tiêu chảy, buồn nôn, ói mửa, đau bụng, táo bón, chán ăn, rối loạn vị giác, khó tiêu, đầy hơi, viêm miệng, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, tăng ALT và AST, tăng bilirubin toàn phần, đau lưng, chuột rút, đau khớp, bệnh lý thần kinh ngoại biên, khó thở, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, ho, viêm mũi, chảy máu cam, viêm hầu họng và loạn cảm hầu họng - thanh quản, tăng creatinin huyết thanh, rối loạn điều tiết nước mắt, phản ứng dị ứng, phản ứng ở vị trí tiêm, mẫn cảm, nấc, phù, đau ngực, phù ngoại vi, mất nước, huyết khối tắc mạch, tiểu khó, giảm kali huyết;
  • Ít gặp: Suy thận cấp, sốc phản vệ, phản ứng phản vệ, tăng phosphatase kiềm;
  • Hiếm gặp: Thiếu máu tán huyết, giảm tiểu cầu do dị ứng miễn dịch, suy giảm thị lực nhanh chóng, mất thị lực thoáng qua (có thể phục hồi sau khi ngừng thuốc), viêm dây thần kinh thị giác, viêm ruột kết, viêm tụy, xơ phổi, bệnh phổi kẽ, điếc, hội chứng bệnh não tủy,...

5. Thận trọng khi sử dụng thuốc Oxaliplatin

Trước và trong khi sử dụng thuốc Oxaliplatin, người bệnh nên lưu ý:

  • Sử dụng găng tay, mặt nạ hay kính bảo hộ khi tiếp xúc với thuốc Oxaliplatin;
  • Thuốc Oxaliplatin phải do bác sĩ chuyên khoa hoặc có kinh nghiệm giám sát sử dụng;
  • Thuốc Oxaliplatin nằm trong phác đồ phối hợp với fluorouracil và leucovorin nên cần phải xem xét các thông tin liên quan của 2 loại thuốc này;
  • Điều trị bằng thuốc Oxaliplatin thường đi kèm 2 loại rối loạn thần kinh cảm giác ngoại biên sơ cấp. Theo đó, thời gian và mức độ trầm trọng của bệnh sẽ gia tăng theo liều. Nên tư vấn cho người bệnh tránh ăn thực phẩm/ đồ uống lạnh, tránh tiếp xúc với nhiệt độ lạnh và nên đi găng tay khi cầm vật lạnh;
  • Khi truyền Oxaliplatin, người bệnh không được chườm lạnh để dự phòng nguy cơ viêm niêm mạc;
  • Có thể kéo dài thời gian truyền thuốc Oxaliplatin nếu muốn giảm tỷ lệ loạn cảm hầu - họng - thanh quản;
  • Thuốc Oxaliplatin có thể gây xơ hóa phổi. Nếu thấy có các biểu hiện hô hấp không giải thích được như khó thở, ho khan, thâm nhiễm trên X-quang phổi thì nên tạm ngừng dùng thuốc cho tới khi loại bỏ được xơ hóa phổi;
  • Trước mỗi chu kỳ điều trị bằng thuốc Oxaliplatin nên làm xét nghiệm đánh giá chức năng gan vì thuốc Oxaliplatin có thể gây độc cho gan;
  • Người sử dụng phối hợp các thuốc Oxaliplatin, fluorouracil và leucovorin thường bị giảm tiểu cầu và chảy máu hơn so với việc chỉ dùng phác đồ gồm fluorouracil và leucovorin. Do đó, cần xét nghiệm công thức máu (công thức bạch cầu, số lượng tiểu cầu) và sinh hóa máu (creatinin, bilirubin, ALT, AST) trước mỗi chu trình điều trị;
  • Thận trọng khi sử dụng thuốc Oxaliplatin ở bệnh nhân suy thận;
  • Khi truyền thuốc liên tục, nên dùng dẫn xuất taxan (paclitaxel, docetaxel) trước các dẫn xuất platin (cisplatin, carboplatin, oxaliplatin) để hạn chế nguy cơ suy tủy, gia tăng hiệu lực tác dụng;
  • Sử dụng đồng thời Oxaliplatin với 5-fluorouracil có thể làm gia tăng nguy cơ gặp các tác dụng phụ ở gan và đường tiêu hóa;
  • Bệnh nhân cao tuổi thường nhạy cảm hơn với một số tác dụng phụ của thuốc Oxaliplatin như tiêu chảy, hạ kali huyết, mất nước, mệt mỏi, ngất, giảm bạch cầu;
  • Hiệu quả và tính an toàn của thuốc Oxaliplatin chưa đánh giá được ở trẻ em;
  • Thuốc Oxaliplatin không được khuyến cáo trong thời kỳ mang thai, nếu bắt buộc sử dụng cần theo chỉ định của bác sĩ và có sự đồng ý của bệnh nhân;
  • Chống chỉ định sử dụng thuốc Oxaliplatin trong thời kỳ cho con bú, nếu dùng thuốc thì cần ngưng cho con bú;
  • Các tác dụng phụ của thuốc như bất thường về thị lực, đặc biệt là mất thị lực thoáng qua có thể gây ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc của bệnh nhân. Do đó, người bệnh nên được cảnh báo về ảnh hưởng của thuốc Oxaliplatin tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.

6. Tương tác thuốc Oxaliplatin

Một số tương tác thuốc của Oxaliplatin gồm:

  • Thuốc Oxaliplatin có thể làm tăng nồng độ/ tác dụng của natalizumab và vắc-xin sống;
  • Nên tránh phối hợp các thuốc gây độc tế bào (bao gồm cả Oxaliplatin) với clozapin vì sẽ làm tăng nguy cơ mất bạch cầu hạt;
  • Sử dụng phác đồ Oxaliplatin, fluorouracil, leucovorin đồng thời với các thuốc chống đông máu có thể kéo dài thời gian prothrombin và INR;
  • Phối hợp thuốc Oxaliplatin với capreomycin, aminoglycosid, polymyxin, thuốc lợi tiểu có thể làm tăng nguy cơ gây độc thận và độc tính ở tai;
  • Thuốc Trastuzumab có thể làm tăng nồng độ/ tác dụng của thuốc Oxaliplatin;
  • Thuốc Echinacea làm giảm nồng độ/ tác dụng của thuốc Oxaliplatin;
  • Không được dùng dung dịch natri clorid hay các dung dịch có chứa clorid để hòa tan và pha loãng Oxaliplatin;
  • Không dùng kim tiêm và dụng cụ tiêm truyền bằng nhôm khi sử dụng thuốc Oxaliplatin vì nhôm có thể phá hủy dẫn chất platin;
  • Không được trộn lẫn, đưa chung các thuốc khác vào cùng dây truyền tĩnh mạch với thuốc Oxaliplatin. Trước khi truyền Oxaliplatin hay các thuốc dùng đồng thời, nên làm sạch dây truyền tĩnh mạch bằng dung dịch dextrose 5%;
  • Thuốc Oxaliplatin không tương hợp với các dung dịch hoặc thuốc có tính kiềm như fluorouracil nên không được trộn lẫn hay đưa chung các thuốc này vào cùng dây truyền tĩnh mạch của Oxaliplatin;
  • Oxaliplatin nồng độ 0.5mg/ ml kết hợp với diazepam nồng độ 5mg/ ml sẽ tạo kết tủa trắng đục ngay sau khi phối hợp.

Vì là thuốc điều trị ung thư nên thuốc Oxaliplatin có khá nhiều tác dụng phụ. Do đó, trong quá trình dùng thuốc, nếu xuất hiện các triệu chứng bất thường hoặc tác dụng phụ càng trở lên nghiêm trọng, người bệnh nên báo ngay cho bác sĩ.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

7.6K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan