Kỹ thuật này dùng để chẩn đoán bệnh gì?
Đối tượng chỉ định và chống chỉ định
Chỉ định:
-
Dị vật đường thở.
-
Ho ra máu.
-
Giãn phế quản.
-
Cắt hạt xơ, polyp dây thanh âm.
-
Bấm sinh thiết khối u ở thanh quản để chẩn đoán.
-
Nấm phế quản.
-
Viêm phế quản mủ.
-
U phế quản, khí quản.
-
Khó thở sau phẫu thuật.
-
Chấn thương thanh khí quản (soi bằng ống mềm).
Chống chỉ định:
-
Người bệnh từ chối soi.
-
Suy tim nặng.
-
Lao phổi đang tiến triển.
-
Giãn quai động mạch chủ thì chống chỉ định với ống soi cứng.
-
Khối u ở thanh quản che lấp thanh quản gây khó thở thanh quản từ độ II trở lên.
Ưu điểm và nhược điểm của kỹ thuật
Ưu điểm:
-
Giúp phát hiện các bất thường và chẩn đoán bệnh chính xác.
-
Nội soi dưới gây mê sẽ giúp người bệnh giảm đi phần nào cảm giác khó chịu, sợ hãi khi thực hiện nội soi. Từ đó, bác sĩ sẽ có điều kiện quan sát các tổn thương tốt hơn, thực hiện can thiệp đạt hiệu quả nhất cho bệnh nhân.
-
Kỹ thuật an toàn, không gây đau đớn cho người bệnh, có thể sử dụng cho cả bệnh nhi.
Nhược điểm:
Kỹ thuật khó đòi hỏi các bước phải được thực hiện chuẩn xác, tỉ mỉ để tránh gây tổn thương các mô lành xung quanh.
Quy trình thực hiện
Bước 1: Chuẩn bị người bệnh
-
Người bệnh được thăm khám toàn thân. Làm các xét nghiệm cơ bản máu, nước tiểu, chụp phổi trừ trường hợp cấp cứu khó thở do dị vật có thể làm sau.
-
Bác sĩ sẽ giải thích trước soi và bệnh nhân ký giấy cam đoan thực hiện kỹ thuật.
Bước 2: Tiến hành
-
Đặt vào mũi bệnh nhân một đoạn ngắn bông gòn có tẩm thuốc co mạch cũng như thuốc tê. Sau khoảng 5 đến 10 phút thì đoạn bông gòn sẽ được lấy ra và tiến trình nội soi bắt đầu.
-
Ống nội soi sẽ lần lượt khám mũi, vòm hầu, thanh quản, hạ họng. Nếu thấy dị vật dùng kẹp gắp ra (chọn loại kẹp phù hợp với tính chất dị vật).Nếu thấy u dùng kẹp sinh thiết, sinh thiết 1 mảnh u.
Biểu hiện bình thường sau thực hiện kỹ thuật
Sau khi kết thúc xong nội soi thực quản - dạ dày - tá tràng, bệnh nhân hoàn toàn có thể trở về sinh hoạt như bình thường, kể cả việc đi lại và ăn uống. Nếu nội soi có gây mê, người bệnh sẽ còn cảm giác thấy buồn ngủ, lừ đừ, mệt mỏi nhẹ. Hầu hết các vấn đề này là lành tính, sẽ tự thuyên giảm và khỏi hẳn ngay trong ngày hôm sau.
Khi nào thì những biểu hiện sau thực hiện kỹ thuật là bất thường và cần tái khám ngay?
-
Sốt cao, da xanh tái.
-
Nôn ói
-
Đau bụng nhiều
Những điều cần lưu ý khi thực hiện kỹ thuật này
-
Người bệnh uống thuốc an thần tối hôm trước soi, sáng hôm tiến hành soi nhịn ăn uống, lấy mạch, nhiệt độ.
-
Bệnh nhân có tiền sử tim mạch, hô hấp (hen suyễn) cần phải thăm khám cẩn thận trước khi nội soi.
XEM THÊM: