Đối tượng chỉ định và chống chỉ định
Áp dụng với bệnh nhân
-
Tất cả các trường hợp sốc.
Chống chỉ định
-
Không có chống chỉ định tuyệt đối
-
Thận trọng đối với các bệnh nhân:
-
Tiểu cầu dưới 60.000/mm3.
Ưu điểm và nhược điểm của kỹ thuật
Quy trình thực hiện
-
Bước 1: Đặt Catheter động mạch
-
Bước 2: Gắn chai NaCl 0,9% có pha Heparin vào túi bơm áp lực và bơm với áp lực > 200 mmHg.
-
Bước 3: Mồi dịch vào bộ đo huyết áp động mạch xâm nhập gắn vào.
-
Bước 4: Định vị trí zero.
-
Bước 5: Nối bộ cảm biến đo áp lực với dây cable.
-
Bước 6: Nối dây cable vào monitor.
-
Bước 7: Định mức zero (CALIBRE)
Biểu hiện bình thường sau thực hiện kỹ thuật
-
Tại vị trí đường vào động mạch không sưng nề, bầm tím, tấy đỏ, chảy máu.
-
Không có biểu hiện thiếu cấp máu phía ngoại vi của vị trí đường vào động mạch.
-
Sóng động mạch hiển thị phù hợp trên monitor theo dõi.
Khi nào thì những biểu hiện sau thực hiện kỹ thuật là bất thường và cần tái khám ngay?
-
Tại vị trí đường vào động mạch sưng nề, bầm tím, tấy đỏ, chảy máu.
-
Có biểu hiện thiếu cấp máu phía ngoại vi của vị trí đường vào động mạch.
-
Sóng động mạch hiển thị không phù hợp trên monitor theo dõi.
Những loại máy móc/thiết bị cần có để thực hiện kỹ thuật này
Những điều cần lưu ý khi thực hiện kỹ thuật này
-
Bác sĩ giải thích và tư vấn, hướng dẫn cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân tham gia vào quá trình điều trị.
XEM THÊM: