Khuyến cáo của Hiệp hội tiêu hoá Hoa Kỳ về sàng lọc ung thu đại trực tràng

Bài viết của Thạc sĩ, Bác sĩ Mai Viễn Phương - Trưởng đơn nguyên Nội soi tiêu hóa - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park

Các tác giả khuyến nghị nội soi đại tràng và xét nghiệm máu ẩn trong phân là phương thức sàng lọc chính để sàng lọc ung thư đại trực tràng. Bên cạnh đó, họ cũng đưa ra các xét nghiệm sàng lọc khác khi bệnh nhân không thể thực hiện 2 phương án trên.

1. Khuyến cáo của Hiệp hội tiêu hoá Hoa Kỳ ACG

Các tác giả khuyến nghị nội soi đại tràng và xét nghiệm máu ẩn trong phân là phương thức sàng lọc chính để sàng lọc ung thư đại trực tràng.

Các tác giả đề nghị xem xét các xét nghiệm sàng lọc sau đây cho những cá nhân không thể hoặc không muốn trải qua nội soi đại tràng hoặc xét nghiệm máu ẩn trong phân: nội soi đại tràng sigma (nội soi một phần đại trực tràng), xét nghiệm DNA trong phân đa mục tiêu, chụp cắt lớp vi tính đại tràng (nội soi đại tràng ảo) hoặc nội soi viên nang.

2. Nội soi đại tràng sigma ống mềm

Nội soi đại tràng sigma ống mềm cho phép đánh giá trực tiếp phần bên trái của đại tràng và nếu tìm thấy u tuyến, cần chuyển tuyến để được nội soi. Bốn thử nghiệm ngẫu nhiên lớn về sàng lọc nội soi đại tràng sigma ống mềm với thời gian theo dõi từ 10–13 năm có thể so sánh được đã được công bố.

Hai thử nghiệm, từ Vương quốc Anh (thử nghiệm Flexi Scope) và Ý (SCORE), cung cấp phương pháp nội soi đại tràng linh hoạt một lần duy nhất cho những người tham gia từ 55–64 tuổi và báo cáo tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng giảm 23%, 18% và tỷ lệ tử vong do ung thư đại trực tràng là 31 % và 22% tương ứng.

Xét nghiệm máu ẩn trong phân
Nội soi đại tràng sigma ống mềm cho phép đánh giá bên trái của đại tràng

3. Các xét nghiệm hình ảnh thay thế nội soi đại tràng, xét nghiệm máu ẩn trong phân hoặc không có chỉ định cho nội soi đại tràng

Nội soi đại tràng ảo và nội soi viên nang là 2 xét nghiệm sàng lọc không qua nội soi trong danh mục này. Độ chính xác chẩn đoán của nội soi đại tràng ảo trong các sàng lọc nguy cơ trung bình đã được đánh giá trong nhiều nghiên cứu. Độ nhạy dao động từ 68% đến 98% đối với tổn thương ≥6 mm và 67% –94% đối với tổn thương ≥10 mm, trong khi độ đặc hiệu dao động từ 80% đến 93% đối với tổn thương ≥6 mm và 86% –98% đối với tổn thương ≥10 mm ( 63,64 ).

Tuy nhiên, độ chính xác chẩn đoán của nội soi đại tràng ảo đối với SSL thấp hơn đáng kể so với nội soi đại tràng (3,1% so với 0,8% đối với nội soi đại tràng và nội soi đại tràng ảo ). Ngoài ra còn có những lo ngại về việc phát hiện các polyp phẳng và bên phải và sự phụ thuộc của người vận hành. nội soi viên nang được FDA chấp thuận để tạo hình đại tràng ở những bệnh nhân có nội soi đại tràng chưa hoàn thành trước đó hoặc ở những bệnh nhân bị chảy máu đường tiêu hóa dưới có nguy cơ quá cao để soi đại tràng.

Các đặc tính thử nghiệm của nội soi viên nang đã được cải thiện nhờ những cải tiến đối với phần mềm và phần cứng. Trong một nghiên cứu tiền cứu trên 884 người có nguy cơ trung bình do sàng lọc, 79% số ca nội soi viên nang có thể được hoàn thành và độ nhạy để phát hiện u tuyến ≥6 mm là 81%, độ đặc hiệu là 93%.

Đối với polyp ≥10 mm, độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 80% và 97%. Một nghiên cứu gần đây khác với 253 người tham gia đã trải qua nội soi đại tràng mặt sau và nội soi viên nang báo cáo độ nhạy trên mỗi bệnh nhân đối với các polyp> 9 mm là 87%. Một nghiên cứu so sánh hiệu quả gần đây của nội soi đại tràng ảo và nội soi viên nang đã thu nhận 321 người tại 14 trung tâm y tế và báo cáo rằng độ nhạy của nội soi đại tràng ảo, nội soi viên nang đối với polyp ≥6 mm lần lượt là 32% và 84%, đối với polyp ≥10 mm là 53% và 84%, tương ứng.

Các lý do tại sao nội soi đại tràng ảo có năng suất chẩn đoán thấp vẫn chưa được biết và các phân tích sâu hơn đang được chờ đợi. Tại thời điểm này, nội soi đại tràng ảo và nội soi viên nang là những lựa chọn cho những cá nhân không thể trải qua nội soi đại tràng hoặc xét nghiệm máu ẩn trong phân. Với điều kiện là các xét nghiệm có sẵn tại địa phương và được hoàn trả cho chỉ định sàng lọc. Điều quan trọng cần lưu ý là cả hai xét nghiệm đều yêu cầu nội soi đại tràng chẩn đoán tiếp theo nếu kết quả dương tính.

4. Xét nghiệm DNA trong phân đa mục tiêu

Xét nghiệm DNA trong phân đa mục tiêu (mtsDNA) là một xét nghiệm phân được FDA chấp thuận, bao gồm xét nghiệm cho KRAS đột biến , BMP3 được methyl hóa , NDRG4 được methyl hóa và xét nghiệm máu ẩn trong phân đối với hemoglobin. Độ đặc hiệu của xét nghiệm mtsDNA giảm khi tuổi bệnh nhân tăng lên. Trong 2 nghiên cứu mô hình hóa gần đây, xét nghiệm máu ẩn trong phân hàng năm và nội soi đại tràng 10 năm một lần đã cho thấy hiệu quả hơn và ít tốn kém hơn so với xét nghiệm mtsDNA 3 năm một lần.

Nếu xét nghiệm mtsDNA âm tính, khoảng thời gian cho xét nghiệm mtsDNA lặp lại hoặc chuyển sang xét nghiệm sàng lọc khác là 3 năm theo khuyến nghị của nhà sản xuất. Các nghiên cứu đọc về kết quả sau xét nghiệm mtsDNA và khoảng thời gian lặp lại tối ưu đang được chờ đợi.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Tài liệu tham khảo

Shaukat, Aasma MD và cộng sự. Hướng dẫn lâm sàng của ACG: Tầm soát Ung thư Đại trực tràng 2021. Tạp chí Tiêu hóa học Hoa Kỳ: Tháng 3 năm 2021 - Tập 116 - Số 3 - trang 458-479

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

213 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan