Gemcitabine trong điều trị ung thư tuỵ giai đoạn tiến triển di căn

1. Tổng quan về ung thư tụy

Ung thư tụy ngoại tiết (ung thư tuỵ) là bệnh lý ác tính của các tế bào tuỵ. Theo GLOBOCAN 2020, trên thế giới, tỉ lệ mắc ung thư tuỵ là 4,87/100.000 dân, đứng thứ 13 trong các loại ung thư. Ở Việt Nam, ung thư tuỵ có tỉ lệ mắc đứng thứ 22 và tỉ lệ tử vong hàng thứ 19.

Ung thư tuỵ giai đoạn sớm thường không có triệu chứng lâm sàng rõ rệt. Để chẩn đoán bệnh cần kết hợp thăm khám các dấu hiệu lâm sàng và sử dụng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, cắt lớp vi tính hay cộng hưởng từ.

Phẫu thuật là phương pháp điều trị triệt căn duy nhất của bệnh. Do thường được phát hiện muộn nên chỉ có 15-20% bệnh nhân được phẫu thuật. Tiên lượng bệnh rất xấu nên ngay cả khi được phẫu thuật triệt căn, tỉ lệ sống 5 năm là 30% với bệnh nhân đạt diện cắt R0 và chỉ 10% với các bệnh nhân có di căn hạch.

2. Yếu tố nguy cơ ung thư tụy

Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến ung thư tuỵ được biết đến là:

  • Hút thuốc lá
  • Béo phì, ít vận động
  • Đái tháo đường
  • Viêm tuỵ mạn tính
  • Người có một trong các yếu tố di truyền sau cũng dẫn đến nguy cơ mắc ung thư tụy
  • Hội chứng đa khối u nội tiết típ 1 (MEN 1)
  • Hội chứng ung thư đại tràng di truyền (hội chứng Lynch)
  • Hội chứng von Hippel-Lindau
  • Hội chứng Peutz-Jeghers
  • Hội chứng ung thư vú và buồng trứng di truyền
  • Hội chứng ung thư hắc tố theo gia đình

3. Triệu chứng ung thư tụy

Triệu chứng lâm sàng ung thư tuỵ phụ thuộc vào giai đoạn bệnh và vị trí ung thư tại đầu tuỵ, đuôi tuỵ hay thân tuỵ.

Các triệu chứng hay gặp bao gồm:

  • Gầy sút cân, suy nhược cơ thể: 85-86%
  • Chán ăn: 83%
  • Đau bụng: 79%
  • Nước tiểu sẫm màu: 59%
  • Vàng da: 56%
  • Buồn nôn: 51%
  • Đau lưng: 49%
  • Tiêu chảy: 44%
  • Gan to: 39%
  • Nôn: 33%
  • Cổ trướng: 5%

Ở giai đoạn muộn, bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng của tổn thương di căn. Ung thư tuỵ thường di căn nhiều nhất đến gan, phúc mạc, phổi và xương.

4. Ung thư tuỵ giai đoạn tiến triển di căn

Ung thư tuỵ thường được phát hiện ở giai đoạn muộn, với tỉ lệ 30-40% ở giai đoạn tiến triển tại chỗ tại vùng và 40% đã có di căn xa. Nguyên nhân chủ yếu do bệnh thường không có biểu hiện lâm sàng đặc hiệu ở giai đoạn sớm và được phát hiện tình cờ khi khám sức khỏe tổng quát. Khi bệnh tiến triển mới gây ra triệu chứng, bệnh nhân đến viện thì giai đoạn đã muộn.

Ung thư tuỵ giai đoạn tiến triển có tiên lượng rất xấu, thời gian sống thêm khoảng 8-12 tháng ở bệnh nhân tiến triển tại chỗ tại vùng và 3-6 tháng ở bệnh nhân giai đoạn di căn xa.

4.1 Nguyên tắc điều trị ung thư tụy giai đoạn tiến triển

Chụp cắt lớp vi tính toàn thân được chỉ định để đánh giá mức độ lan tràn của bệnh

Xét nghiệm CA 19-9 được chỉ định để theo dõi tiến triển của bệnh và đáp ứng trong quá trình điều trị, Bên cạnh việc điều trị kìm hãm bệnh, chăm sóc giảm nhẹ toàn diện rất quan trọng để kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân.

Với ung thư tuỵ giai đoạn tiến triển di căn, hoá chất toàn thân giúp cải thiện triệu chứng và kéo dài thời gian sống thêm cho người bệnh.

Các phác đồ hoá chất kết hợp được chỉ định trong ung thư tuỵ giai đoạn tiến triển di căn bao gồm:

  • FOLFOX/FOLFIRINOX
  • Gemcitabine kết hợp với: Nabpaclitaxel, 5FU, Cisplatin, Docetaxel, Oxliplatin, Irinotecan, TS1, Capecitabine

Các phác đồ đơn chất được chỉ định trong ung thư tuỵ giai đoạn tiến triển di căn:

  • Gemitabine đơn trị
  • TS1
  • Capecitabine
  • 5FU

4.2 Hiệu quả của Gemcitabine trong điều trị ung thư tuỵ giai đoạn tiến triển di căn

Gemcitabine là một hoá chất nền tảng được chỉ định trong điều trị ung thư tuỵ. Hiệu quả của Gemcitabine trong điều trị ung thư tuỵ giai đoạn tiến triển di căn tùy thuộc vào phác đồ được chỉ định:

Phác đồ Gemcitabine đơn trị

Gemcitabine là đơn chất được chỉ định đầu tay trong ung thư tuỵ. Một nghiên cứu pha II trên 126 bệnh nhân ung thư tuỵ giai đoạn tiến triển tại chỗ hoặc di căn xa cho thấy Gemcitabine cải hiện đáp ưng lâm sàng có ý nghĩa. Tỉ lệ sống thêm 1 năm ở nhóm bệnh nhân được điều trị Gemcitabine là 18% so với 2% ở nhóm điều trị 5FU.

Về độc tính, Gemcitabine đạt dung nạp điều trị tốt với tỉ lệ độc tính trên hệ tạo huyết thấp: tỉ lệ hạ BC trung tính độ 4 là 6,9%, tỉ lệ thiếu máu độ 3 và độ 4 là 9,7%; không có bệnh nhân bị nhiễm trùng nghiêm trọng trong quá trình điều trị. Tỉ lệ nôn/buồn nôn độ 3 và độ 4 ở nhánh Gemcitabine là 9,5% và 3,2% ở nhóm điều trị 5FU.

Phác đồ có Gemcitabine kết hợp

Gemcitabine kết hợp với nhiều tác nhân độc tế bào khác được chỉ định trong điều trị ung thư tuỵ giai đoạn di căn:

Gemcitabin- nabpaclitaxel: Nghiên cứu MPACT trên 861 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến tuỵ giai đoạn di căn cho thấy Gemcitabine kết hợp với nabpacliaxel cho tỉ lệ đáp ứng khách quan ORR là 23%; trung vị OS là 8,5 tháng và trung vị PFS là 5,5 tháng. Độc tính phổ biến của phác đồ bao gồm hạ bạch cầu đa nhân trung tính 38%, mệt mỏi 17% và bệnh lý thần kinh 17%. Sốt hạ bạch cầu đa nhân trung tính chỉ chiếm 3%.

Gemcitabine- Capecitabine: Một nghiên cứu trên 319 bệnh nhân ung thư tuỵ giai đoạn tiến triển di căn cho thấy Gemcitabine kết hợp với Capecitabine giúp kéo dài đáng kể thời gian sống thêm toàn bộ, với trung vị OS là 8,4 tháng. Một nghiên cứu khác ở Châu Âu cũng có thấy lợi ích sống thêm toàn bộ trung vị OS đạt 7,1 tháng.

Gemcitabine- TS1: Một nghiên cứu trên 577 bệnh nhân ung thư tuỵ giai đoạn di căn cho thấy Gemcitabien kết hợp với TS1 cho trung vị sống thêm toàn bộ đạt 9,43 tháng.

Ung thư tuỵ có tiên lượng xấu, thường được phát hiện muộn với 70-80% bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn tiến triển tại chỗ tại vùng và di căn xa. Trong điều trị ung thư tuỵ giai đoạn muộn, hoá chất toàn thân vừa có vai trò kiểm soát bệnh vừa điều trị triệu chứng và cải thiện thời gian sống thêm. Gemcitabine là tác nhân chống chuyển hoá- ức chế tổng hợp DNA đã được chứng minh tính hiệu quả và dung nạp tốt trong điều trị đơn chất hay phối hợp ở bệnh nhân ung thư tuỵ giai đoạn tiến triển di căn.

Làm thế nào phát hiện sớm ung thư tụy?

Ung thư tuyến tụy là căn bệnh đang ngày càng trở lên phổ biến đặc biệt là ở đối tượng nam giới trên 45 tuổi. Do ung thư tụy tiến triển âm thầm, ít để lại triệu chứng ở giai đoạn đầu nên Khám sức khỏe tổng quát định kỳ là phương pháp duy nhất sàng lọc ung thư tụy cũng như các bệnh lý hoặc bất thường khác để có hướng điều trị kịp thời.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Tài liệu tham khảo

  1. Sung, H., Ferlay, J., Siegel, R. L., Laversanne, M., Soerjomataram, I., Jemal, A., & Bray, F. (2021). Global cancer statistics 2020: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA: a cancer journal for clinicians, 71(3), 209-249
  2. Allen PJ, Kuk D, Castillo CF, et al. Multi-institutional Validation Study of the American Joint Commission on Cancer (8th Edition) Changes for T and N Staging in Patients With Pancreatic Adenocarcinoma. Ann Surg 2017; 265:185.
  3. Porta M, Fabregat X, Malats N, et al. Exocrine pancreatic cancer: symptoms at presentation and their relation to tumour site and stage. Clin Transl Oncol 2005; 7:189.
  4. Yip D, Karapetis C, Strickland A, et al. Chemotherapy and radiotherapy for inoperable advanced pancreatic cancer. Cochrane Database Syst Rev 2006; :CD002093.
  5. Burris HA 3rd, Moore MJ, Andersen J, et al. Improvements in survival and clinical benefit with gemcitabine as first-line therapy for patients with advanced pancreas cancer: a randomized trial. J Clin Oncol 1997; 15:2403.
  6. Von Hoff DD, Ervin T, Arena FP, et al. Increased survival in pancreatic cancer with nab-paclitaxel plus gemcitabine. N Engl J Med 2013; 369:1691.
  7. Herrmann R, Bodoky G, Ruhstaller T, et al. Gemcitabine plus capecitabine compared with gemcitabine alone in advanced pancreatic cancer: a randomized, multicenter, phase III trial of the Swiss Group for Clinical Cancer Research and the Central European Cooperative Oncology Group. J Clin Oncol 2007; 25:2212.
  8. Cunningham D, Chau I, Stocken DD, et al. Phase III randomized comparison of gemcitabine versus gemcitabine plus capecitabine in patients with advanced pancreatic cancer. J Clin Oncol 2009; 27:5513.
  9. Hamada C, Okusaka T, Ikari T, et al. Efficacy and safety of gemcitabine plus S-1 in pancreatic cancer: a pooled analysis of individual patient data. Br J Cancer 2017; 116:1544.
Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

201 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan