Mục tiêu điều trị rối loạn lipid máu

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Nguyễn Quốc Việt - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Bác sĩ đã có hơn 20 kinh nghiệm trong khám và điều trị các bệnh lý tim mạch và Can thiệp Tim mạch.

Rối loạn lipid máu là tình trạng tăng cholesterol, Triglycerid (TG) có trong huyết tương hoặc tăng cả 2, hoặc giảm nồng độ HDL-C (lipoprotein phân tử lượng cao), hoặc tăng nồng độ LDL-C (lipoprotein phân tử lượng thấp), làm tăng quá trình xơ vữa động mạch.

1. Chỉ số lipid máu bình thường - bất thường

Cholesterol

  • Bình thường: < 5,2 mmol/l (< 200 mg/dl)
  • Tăng giới hạn: 5,2 - 6,2 mmol/l (200 – 239mg/dl)
  • Tăng cholesterol máu: >6,2 mmol/l (>240 mg/dl)

Triglycerid

  • Bình thường: <1,7 mmol/l (<150 mg/dl).
  • Tăng giới hạn: từ 1,7 - 2,25 mmol/l (150-199 mg/dl).
  • Tăng Triglycerid: từ 2,26 – 5,64mmol/l (200 - 499mg/dl).
  • Rất tăng: > 5,65 mmol/l (> 500 mg/dl).

HDL-C (Lipoprotein có tính bảo vệ thành mạch), giảm HDL-C là có nguy cơ cao với xơ vữa động mạch

  • Bình thường: > 0,9 mmol/l.
  • Khi HDL-C < 0,9 mmol/l (<35mg/dl) là giảm.

LDL–C (Lipoprotein làm tăng quá trình xơ vữa)

  • Bình thường: <3,4 mmol/l (<130 mg/dl)
  • Tăng giới hạn: từ 3,4 – 4,1 mmol/l (130-159 mg/dl)
  • Tăng nhiều: > 4,1 mmol/l (>160 mg/dl)

Rối loạn lipid máu hỗn hợp

  • Rối loạn lipid máu hỗn hợp là khi Cholesterol > 6,2 mmol/l và Triglycerid trong khoảng 2,26 – 4,5mmol/l.
Kết quả xét nghiệm
Kết quả xét nghiệm máu cho thấy bất thường

2. Phân loại nguy cơ tim mạch

2.1 Nguy cơ rất cao

Các đối tượng với bất kỳ tiêu chuẩn sau:

  • Bệnh tim mạch đã được xác định qua lâm sàng hoặc trên hình ảnh rõ ràng. Bệnh tim đã được xác định qua lâm sàng: tiền sử nhồi máu cơ tim, hội chứng mạch vành cấp, tái thông mạch vành (PCI, CABG) và thủ thuật tái thông các động mạch khác, đột quỵ, cơn thoáng thiếu máu não, bệnh động mạch ngoại biên. Bệnh tim đã xác định rõ ràng trên hình ảnh là tình trạng thúc đẩy mạnh các biến cố có ý nghĩa như mảng xơ vữa trên chụp mạch vành hoặc siêu âm động mạch cảnh.
  • Đái tháo đường có tổn thương cơ quan đích (tiểu đạm) hoặc có 1 yếu tố nguy cơ chính khác như: hút thuốc, tăng huyết áp hoặc rối loạn lipid máu.
  • Bệnh thận mạn mức độ nặng (GFR <30 mL/phút/1,73 m2)
  • Điểm số SCORE ≥ 10% (nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch trong 10 năm).

2.2 Nguy cơ cao

Các đối tượng có:

  • Một yếu tố nguy cơ tăng đáng kể, đặc biệt cholesterol > 8mmol/L (>310 mg/dL) (như tăng cholesterol máu có tính gia đình) hoặc huyết áp ≥ 180/110mmHg.
  • Hầu hết các bệnh nhân đái tháo đường (một số bệnh nhân trẻ đái tháo đường tuýp 1 có thể ở mức nguy cơ thấp hoặc trung bình).
  • Bệnh thận mạn mức độ trung bình (có độ lọc cầu thận từ 30-59 mL/phút/1,73 m2)
  • Điểm số SCORE ≥ 5% và < 10% đối với nguy cơ 10 năm của bệnh tim mạch gây tử vong.
Tiểu đường thai kỳ
Bệnh nhân đái tháo đường thuộc đối tượng có nguy cơ cao

2.3 Nguy cơ trung bình

Điểm số SCORE ≥ 1% và < 5% đối với nguy cơ 10 năm của bệnh tim mạch gây tử vong.

2.4 Nguy cơ thấp

Điểm số SCORE < 1% đối với nguy cơ 10 năm của bệnh tim mạch gây tử vong.

3. Mục tiêu điều trị rối loạn lipid máu

Mục tiêu điều trị rối loạn lipid máu cần đạt:

Hút thuốc lá: Không tiếp xúc với thuốc lá dưới bất kỳ hình thức nào

Chế độ ăn: Chế độ ăn kiêng có hàm lượng chất béo bão hòa thấp, tập trung vào các sản phẩm ngũ cốc nguyên hạt, rau, trái cây và cá.

  • Hoạt động thể chất: Dành 2,5 - 5 giờ hoạt động thể lực vừa phải - mạnh mỗi tuần hoặc 30 - 60 phút mỗi ngày.
  • Trọng lượng cơ thể: BMI 20-25 kg/m2, chu vi vòng eo < 94cm (nam) và < 80cm (nữ).
  • Huyết áp: Huyết áp < 140/90 mmHg.
  • Tiểu đường: HbA1c: <7% (<53 mmol/mol)
  • Mục tiêu Lipid: LDL-C là mục tiêu chính của việc điều trị rối loạn lipid máu:
rau xanh
Chế độ ăn tăng thêm rau củ quả

+ Ở những bệnh nhân có nguy cơ tim mạch rất cao: mục tiêu LDL-C <1,8 mmol/L (70 mg/dL) hoặc giảm ít nhất 50% nếu mức ban đầu 1,8-3,5mmol/L (70 và 135 mg/dL).

+ Ở những bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao: mục tiêu LDL-C <2,6 mmol/L (100 mg/dL) hoặc giảm ít nhất 50% nếu trị số ban đầu 2,6-5,2 mmol / L (100 và 200 mg/dL).

+ Đối với những người có nguy cơ thấp hoặc trung bình: mục tiêu LDL-C <3,0 mmol/L (115 mg/dL)

+ Các mục tiêu thứ cấp non-HDL-C là <2,6 mmol/L; 3,4 mmol/L và 3,8 mmol/L (100, 130 và 145 mg/dL) theo thứ tự đối với những người nguy cơ rất cao, cao và trung bình.

+ HDL-C: không có mục tiêu, nhưng mức tăng >1.0 mmol/L (40 mg/dL) ở nam giới và >1,2 mmol/L (48 mg/dL) ở phụ nữ cho thấy nguy cơ tim mạch thấp hơn.

+ Triglycerid: không có mục tiêu nhưng <1,7 mmol/L (150 mg/dL) cho biết nguy cơ thấp hơn và mức độ cao hơn cho thấy cần phải tìm kiếm các yếu tố nguy cơ khác.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

11.2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan