Tìm hiểu về loét áp tơ miệng (aphthous)

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Răng - Hàm - Mặt - Bác sĩ Răng - Hàm - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng

Loét áp-tơ là những vết loét ở miệng đau, khu trú, nông, hình tròn hoặc oval với đáy màu xám. Loét áp-tơ miệng là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất trong các loại loét miệng. Đây là bệnh gây ra nhiều những khó chịu cho bản thân người mắc và có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm nếu không điều trị kịp thời.

1. Loét áp tơ miệng là gì?

Loét aphthe (áp-tơ) miệng là tổn thương loét đau ở miệng với vết loét nhỏ dưới 1cm, hình bầu dục hoặc tròn có bờ màu đỏ. Vị trí thường thấy ở phần niêm mạc phía trong của miệng. Khoảng 20 - 40% dân số bị loét áp tơ ít nhất một lần trong đời, nhiều người có thể bị tái phát rất nhiều đợt. Bệnh xảy ra nhiều nhất ở tuổi thanh thiếu niên và ít gặp hơn ở người lớn tuổi. Người da trắng, người có điều kiện kinh tế xã hội cao dễ mắc bệnh hơn. Bệnh không lây truyền.

2. Nguyên nhân gây bệnh loét áp tơ miệng

2.1. Yếu tố di truyền

Yếu tố di truyền có thể đóng vai trò quan trọng trong bệnh loét áp tơ miệng. Khoảng 40% bệnh nhân có tiền sử trong gia đình bị loét áp tơ. Những người này thường khởi phát bệnh sớm hơn và mức độ bệnh nặng hơn. Có mối liên quan giữa các kháng nguyên bạch cầu người (HLA) với bệnh. Ở những người loét áp tơ có sự tăng tần suất các kháng nguyên HLA loại A2, A11, B12 và DR2. Mối liên quan này thay đổi theo nguồn gốc dân tộc và chủng tộc.

2.2. Chấn thương cơ học

Các sang chấn của niêm mạc miệng do các yếu tố cơ học như tiêm tê, răng sắc nhọn, bàn chải đánh răng thô ráp hoặc các can thiệp nha khoa có thể gây khởi phát loét áp tơ.

2.3. Thuốc lá

Vài nghiên cứu đã cho thấy có mối liên quan âm tính giữa hút hoặc hít khói thuốc lá với loét áp tơ. Nguyên nhân có thể do thuốc lá làm tăng quá trình sừng hóa niêm mạc, tạo ra hàng rào bảo vệ, ngăn cản chấn thương và vi trùng xâm nhập. Nicotin được xem là yếu tố bảo vệ vì nó kích thích sản xuất các steroid thượng thận bằng cách tác động lên vùng dưới đồi, gây giảm sản xuất yếu tố hoại tử u (TNF-α) và interleukin 1, interleukin 6. Vì vậy, liệu pháp thay thế nicotin được khuyến cáo cho những bệnh nhân loét áp tơ miệng mà đã ngừng hút thuốc lá.

Thuốc lá
Thuốc lá có thể là nguyên nhân gây loét áp tơ miệng

2.4. Các loại thuốc

Có một số thuốc liên quan tới sự phát triển của loét áp tơ miệng như thuốc ức chế men chuyển captopril, muối vàng, nicorandil, phenindion, phenobarbital và dung dịch hypochloride. Các thuốc chống viêm không steroid như axit propionic, diclofenac, và piroxicam có thể gây ra các vết loét miệng giống loét áp tơ.

2.5. Thiếu máu

Sự thiếu hụt các yếu tố tạo máu như sắt, vitamin B12 và axit folic ở những người bị bệnh loét áp tơ cao gấp hai lần so với nhóm chứng, đặt ra giả thiết về mối liên quan giữa thiếu máu và loét áp tơ miệng. Tuy nhiên, một số ý kiến lại cho rằng thiếu máu là do chế độ ăn uống kém khi bị loét áp tơ.

2.6. Thay đổi nội tiết

Mối liên quan giữa bệnh loét áp tơ và sự thay đổi nội tiết ở phụ nữ vẫn đang gây tranh cãi. Một số tác giả thấy rằng loét áp tơ thường xảy ra trong giai đoạn bắt đầu kinh nguyệt hoặc trong pha hoàng thể của chu kỳ kinh nguyệt. McCartan và cộng sự lại không thấy có mối liên quan của bệnh với bất kỳ thay đổi nội tiết nào của phụ nữ (sinh đẻ, tiền mãn kinh, mãn kinh).

2.7. Căng thẳng (stress)

Sự căng thẳng tinh thần từng được xem yếu tố căn nguyên của loét áp tơ. Nó gián tiếp gây bệnh loét áp tơ thông qua những hành động hàng ngày góp phần làm tăng nguy cơ sang chấn mô mềm như cắn môi, cắn má. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy không có mối tương quan giữa mức độ căng thẳng với độ nặng của loét áp tơ. Vì vậy, căng thẳng tâm lý đóng vai trò làm vượng bệnh hơn là yếu tố căn nguyên trên những cá thể đã có sẵn cơ địa loét áp tơ.

2.8. Loét áp tơ và liên cầu

Liên cầu trong miệng được xem là vi sinh vật liên quan trực tiếp tới bệnh sinh của loét áp tơ. Nó góp phần gây nên các vết loét áp tơ đồng thời đóng vai trò là kháng nguyên, kích thích cơ thể sản xuất kháng thể. Những kháng thể này phản ứng chéo với niêm mạc miệng. Loài liên cầu tan huyết alpha gây bệnh loét áp tơ là Streptococcis sanguis (sau này được phân lập dưới tên Streptococcus mitis).

2.9. Loét áp tơ và Helicobacter pylori

Helicobacter pylori từng được xem là yếu tố tham gia vào cơ chế bệnh sinh của bệnh loét áp tơ. Vi khuẩn này có mặt trong các mảng bám răng, tuy nhiên vai trò của nó chưa rõ ràng.

2.10. Virus

Một số virus có thể tham gia vào cơ chế bệnh sinh của loét áp tơ như cytomegalovirus ở người, Epstein-barr virus.

3. Triệu chứng lâm sàng của bệnh loét áp tơ miệng

Nhiệt
Những viêm loét đau miệng phổ biến nhất thường nhỏ khoảng 1cm, hình bầu dục, lành trong 1 - 2 tuần và không để lại sẹo

Có một số loại viêm loét đau miệng, bao gồm cả trẻ vị thành niên, vết loét lớn và herpetiform.

3.1. Viêm loét đau miệng nhỏ

Những viêm loét đau miệng phổ biến nhất:

  • Ít hơn khoảng 1/2 inch, hoặc 12 mm (mm), đường kính.
  • Hình bầu dục.
  • Chữa lành không để lại sẹo trong 1 - 2 tuần.

3.2. Viêm loét đau miệng lớn

Loại này ít phổ biến hơn:

  • Lớn hơn khoảng 1/2 inch, hoặc 12mm, đường kính.
  • Có cạnh không đều.
  • Có thể mất đến sáu tuần để chữa lành và để lại sẹo.

3.3. Viêm loét đau miệng Herpetiform

Thường phát triển sau này trong cuộc sống:

  • Không lớn hơn khoảng 1/8 inch, mm 3, đường kính.
  • Thường xảy ra các cụm 10 đến 100 vết loét.
  • Có cạnh không đều.
  • Chữa lành mà không để lại sẹo trong 1- 2 tuần.

3.4. Các triệu chứng khác

Thỉnh thoảng, có thể gặp các dấu hiệu hoặc triệu chứng khác cùng với các tổn thương, chẳng hạn như:

  • Sốt.
  • Sưng hạch bạch huyết.

Hỏi ý kiến bác sĩ nếu trải nghiệm:

  • Vết loét lớn bất thường.
  • Loét định kỳ, với những cái mới phát triển trước khi những người cũ lành.
  • Vết loét dai dẳng, kéo dài ba tuần hoặc nhiều hơn nữa.
  • Đau mở rộng.
  • Đau mà không thể kiểm soát với các biện pháp tự chăm sóc.
  • Cực kỳ khó khăn khi ăn hoặc uống.
  • Sốt cao cùng với viêm loét đau miệng.
  • Gặp nha sĩ nếu có bề mặt răng sắc nhọn hoặc các thiết bị nha khoa có vẻ như gây ra các vết loét.

4. Biện pháp phòng tránh bệnh loét áp tơ miệng

  • Súc miệng bằng nước muối, baking soda (hòa tan 1 muỗng cà phê soda 1/2 chén nước ấm), nhổ hỗn hợp này ra sau khi súc miệng.
  • Hãy thử qua sản phẩm có chứa một chất gây tê, chẳng hạn như Anbesol và Orajel.
  • Tránh mài mòn, các loại thực phẩm có tính axit, cay, có thể gây kích ứng và đau hơn nữa.
  • Áp nước đá vào viêm loét đau hoặc cho phép những mẫu nước đá từ từ tan cạnh vết loét.
  • Đánh răng nhẹ nhàng bằng cách sử dụng bàn chải mềm và kem đánh răng không có tác nhân tạo bọt.
  • Thoa một lượng nhỏ sữa magie một vài lần một ngày điều này có thể giảm đau và có thể giúp chữa lành đau nhanh hơn.
  • Cố gắng tránh các loại thực phẩm có nguy cơ gây kích ứng miệng như: các loại hạt, khoai tây chiên, bánh quy, các loại gia vị, thức ăn mặn và các loại trái cây có tính axit, chẳng hạn như dứa, bưởi và cam. Hãy chắc chắn tránh bất kỳ loại thực phẩm nhạy cảm hoặc dị ứng.
  • Chọn thực phẩm lành mạnh, để giúp ngăn ngừa thiếu hụt dinh dưỡng nên ăn nhiều trái cây, rau và ngũ cốc. Thường xuyên ăn sữa chua có chứa các vi khuẩn có lợi hoặc cũng có thể giúp tránh viêm loét đau miệng.
  • Không nhai và nói chuyện cùng một lúc vì có thể gây ra chấn thương nhỏ lớp tế bào của miệng.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

49.1K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • tanaflatyl
    Công dụng thuốc Tanaflatyl

    Thuốc Tanaflatyl được bào chế dưới dạng viên nén với thành phần chính là Metronidazol. Thuốc được sử dụng trong điều trị một số bệnh do nấm, vi khuẩn, virus gây ra.

    Đọc thêm
  • Đau họng viêm họng khàn giọng thanh quản khó thở hóc
    Liên quan giữa chế độ dinh dưỡng và viêm họng áp tơ

    Chế độ dinh dưỡng và viêm họng áp tơ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Một số loại thức ăn có thể gây viêm họng áp tơ đồng thức khi bị áp tơ cần có chế độ sinh ...

    Đọc thêm
  • micogyl tablet
    Công dụng thuốc Micogyl Tablet

    Thuốc Micogyl tablet có công dụng trong điều trị nhiễm trùng Trichomonas đường tiết niệu – sinh dục, Giardia lamblia, Amip và dự phòng nhiễm khuẩn do vi khuẩn kỵ khí sau phẫu thuật đường tiêu hóa, phụ khoa. Để ...

    Đọc thêm
  • atimetrol
    Công dụng thuốc Atimetrol

    Atimetrol là thuốc kháng sinh được sử dụng phổ biến trong các trường hợp nhiễm trùng do vi khuẩn và ký sinh trùng. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp một số thông tin về thuốc, giúp bạn dùng thuốc ...

    Đọc thêm
  • Công dụng thuốc Giacoton
    Công dụng thuốc Fawagy

    Thuốc Fawagy có thành phần hoạt chất chính là Metronidazole với hàm lượng 250mg và các loại tá dược khác với lượng vừa đủ. Đây là loại thuốc kháng sinh thuộc họ Nitro-5 Imidazole có công dụng điều trị ký ...

    Đọc thêm