Trầm cảm sau chấn thương sọ não

Mặc dù trầm cảm là bệnh lý do đa yếu tố gây ra, nhưng chấn thương sọ não có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Di chứng sau chấn thương sọ não có thể gây trở ngại cho các hoạt động hàng ngày nói chung và tăng nguy cơ trầm cảm nói riêng, nhưng vẫn có cách để khắc phục.

1. Trầm cảm là gì?

Trầm cảm là cảm giác buồn bã, mất mát, tuyệt vọng không thuyên giảm theo thời gian và gây cản trở cuộc sống hàng ngày. Người bệnh thường lo lắng, chán nản hoặc mất hứng thú với các hoạt động hằng ngày; các triệu chứng xảy ra ít nhất vài ngày mỗi tuần và kéo dài hơn hai tuần. Trầm cảm là một trong những di chứng sau chấn thương sọ não thường gặp.

2. Triệu chứng của trầm cảm

Các triệu chứng của bệnh trầm cảm bao gồm:

  • Mệt mỏi hoặc thiếu năng lượng.
  • Cảm thấy hụt hẫng, buồn bã, tuyệt vọng.
  • Mất hứng thú, mất niềm vui trong các hoạt động thường ngày.
  • Cảm thấy vô giá trị, tội lỗi, cảm thấy bản thân là một kẻ thất bại.
  • Thay đổi giấc ngủ hoặc cảm giác thèm ăn.
  • Khó tập trung.
  • Di chuyển hoặc nói chậm hơn
  • Cảm thấy bồn chồn.
  • Suy nghĩ về cái chết hoặc tự tử.

Cảm thấy buồn là phản ứng bình thường đối với những mất mát và thay đổi mà một người phải đối mặt với di chứng sau chấn thương sọ não. Tuy nhiên, cảm giác buồn bã kéo dài hoặc không thích thú với những điều bạn từng yêu thích thường là những dấu hiệu gợi ý bệnh trầm cảm sau chấn thương sọ não.

3. Mức độ phổ biến của trầm cảm sau chấn thương sọ não

Trầm cảm sau chấn thương sọ não là một vấn đề phổ biến. Trong năm đầu tiên sau khi bị chấn thương, khoảng một nửa số người bị chấn thương sọ não mắc trầm cảm. Trong 7 năm sau, gần 2⁄3 bệnh nhân bị ảnh hưởng. Tỉ lệ này cao hơn nhiều so với tỉ lệ trầm cảm trong dân số chung với chỉ 1/10 người mỗi năm.

4. Nguyên nhân gây trầm cảm sau chấn thương sọ não

Những thay đổi về cảm xúc có thể xảy ra nếu chấn thương sọ não gây ảnh hưởng đến các vùng não kiểm soát cảm xúc dẫn đến trầm cảm sau chấn thương sọ não. Những thay đổi ở các vùng não này có thể ảnh hưởng đến cách người bị chấn thương sọ não thể hiện cảm xúc.

Những người bị chấn thương sọ não có thể mất đi sự độc lập của bản thân phải dựa dẫm vào người khác, hoặc thay đổi vai trò của họ trong gia đình và trong xã hội. Những thay đổi này có thể dẫn đến thất vọng và không hài lòng với cuộc sống.

Những người bị chấn thương sọ não cũng có thể bị suy giảm khả năng tư duy của họ, chẳng hạn như trí nhớ, sự chú ý, tốc độ suy nghĩ và suy luận. Những thay đổi này có thể khiến họ cảm thấy choáng ngợp nếu họ không thể nhớ mọi thứ hoặc không theo kịp những gì người khác đang làm hoặc nói. Họ có thể phản ứng bằng cảm xúc, với nỗi buồn, lo lắng hoặc tức giận. Điều này có thể dẫn đến lệ thuộc rượu và ma túy.

Những người từng gặp vấn đề về trầm cảm hoặc lo lắng trước khi có chấn thương sọ não có thể thấy rằng những vấn đề này tồi tệ hơn sau khi bị chấn thương. Họ có thể cảm thấy bị cô lập, chán nản hoặc bị hiểu lầm, điều này cũng có thể ảnh hưởng đến cảm xúc.

Các yếu tố không liên quan đến chấn thương như gen di truyền, tiền sử cá nhân hoặc gia đình và các ảnh hưởng khác đã có trước khi bị chấn thương não có thể làm tăng nguy cơ mắc trầm cảm sau khi chấn thương sọ não.

5. Bạn cần làm gì nếu bị trầm cảm?

Nếu bạn có các triệu chứng trầm cảm, điều quan trọng là phải tìm kiếm sự trợ giúp càng sớm càng tốt.

Trầm cảm không phải là dấu hiệu của sự yếu đuối và cũng không phải lỗi của bất kỳ ai. Trầm cảm là một di chứng sau chấn thương sọ não thường gặp và là một vấn đề y tế, giống như huyết áp cao hoặc tiểu đường,... Bạn không thể vượt qua trầm cảm bằng cách đơn giản là ước nó qua đi, sử dụng nhiều ý chí hơn hoặc “cứng rắn hơn”. Là bạn nên điều trị sớm để ngăn ngừa các hậu quả nặng nề, đau đớn và tồi tệ hơn.

Các loại thuốc chống trầm cảm và liệu pháp tâm lý (tư vấn), hoặc kết hợp cả hai, có thể giúp ích cho hầu hết những người bị trầm cảm.

6. Điều trị trầm cảm

Thuốc chống trầm cảm hoạt động bằng cách giúp tái cân bằng các hóa chất tự nhiên (được gọi là chất dẫn truyền thần kinh) trong não.

Thuốc chống trầm cảm không gây nghiện. Dù thuốc chống trầm cảm giúp giảm trầm cảm, nhưng chúng thường không phải dùng mãi mãi. Một số trường hợp thuốc giúp tái cân bằng các chất dẫn truyền của não có thể ngừng sử dụng sau khi đạt được hiệu quả điều trị (ví dụ: sau 6 đến 12 tháng). Tuy nhiên, đáp ứng sẽ tình trạng của mỗi cá nhân. Việc sử dụng và ngừng thuốc chống trầm cảm luôn phải được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ.

Ngoài việc giúp cải thiện tâm trạng, thuốc chống trầm cảm cũng có thể giúp điều trị các triệu chứng khác của bệnh trầm cảm, chẳng hạn như năng lượng thấp, kém tập trung, ngủ kém và ăn không ngon miệng. Một số loại thuốc chống trầm cảm cũng có thể giúp giảm các triệu chứng lo âu.

Có nhiều loại thuốc chống trầm cảm khác nhau. Các nghiên cứu về bệnh trầm cảm ở bệnh nhân chấn thương sọ não đã phát hiện ra rằng một số nhóm thuốc có thể hoạt động tốt hơn những nhóm khác:

  • Các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc, thường được gọi là SSRI, được phát hiện là thuốc chống trầm cảm hiệu quả nhất cho những người bị trầm cảm sau chấn thương sọ não. Cụ thể, sertraline và citalopram có ít tác dụng phụ và thậm chí có thể cải thiện nhận thức, khả năng tư duy.
  • Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrine, hoặc SNRI, chẳng hạn như venlafaxine là những loại thuốc mới hơn cũng có thể là một lựa chọn tốt.
  • Một số loại thuốc chống trầm cảm nên tránh trong hầu hết các trường hợp vì chúng có tác dụng phụ có thể gây ra vấn đề ở những người bị chấn thương sọ não, bao gồm các chất ức chế monoamine oxidase (MAOIs).
  • Thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCAs) thường được sử dụng an toàn ở liều thấp để gây ngủ hoặc giảm đau, nhưng có thể gây ra tác dụng phụ ở liều cao hơn.

Sau khi bắt đầu dùng thuốc chống trầm cảm, có thể mất vài tuần để cảm thấy tốt hơn. Đôi khi bác sĩ của bạn sẽ cần thay đổi liều lượng theo thời gian hoặc chuyển sang một loại thuốc khác nếu một loại thuốc không hoạt động đủ tốt. Trong một số trường hợp, hai loại thuốc chống trầm cảm khác nhau có thể được sử dụng cùng nhau nếu một loại thuốc không hiệu quả.

Điều quan trọng là phải dùng thuốc chống trầm cảm mỗi ngày, ngay cả khi bạn đang cảm thấy tốt hơn. Đừng dừng nó đột ngột. Trong hầu hết các trường hợp, bác sĩ sẽ khuyên bạn nên dùng thuốc trong ít nhất vài tháng.

Liệu pháp tâm lý

Nếu bạn chọn tư vấn hoặc liệu pháp tâm lý, hãy cho bác sĩ trị liệu biết về chấn thương sọ não của bạn, họ có thể sử dụng các kỹ thuật thư giãn như hít thở sâu hoặc thư giãn cơ, lên lịch nghỉ ngơi và thực hành các hoạt động thiền.

Một lịch trình hàng ngày gồm các hoạt động có kế hoạch và tập thể dục có thể giúp giảm bớt sự lo lắng. Các hoạt động có thể bao gồm tập thể dục, câu đố hoặc trò chơi.

Sự hỗ trợ từ các thành viên trong gia đình

  • Hãy nhớ rằng lo lắng, trầm cảm, cáu kỉnh và những thay đổi khác trong cảm xúc có thể là do chấn thương não. Hãy bình tĩnh và cố gắng không phản ứng theo cách cảm tính hoặc tranh cãi với người bị chấn thương sọ não. Nếu bạn đang tức giận hoặc cảm thấy bị tổn thương, hãy nghỉ ngơi trước khi nói chuyện với người bệnh.
  • Khi họ đang tỏ ra tức giận, đừng nhượng bộ những yêu cầu của họ mà hãy cố gắng xoa dịu họ. Điều này thực sự có thể có tác dụng ngược lại với việc khen thưởng họ vì đã bộc lộ cảm xúc một cách không hữu ích. Không nhượng bộ trước những đòi hỏi vô lý. Thay vào đó, hãy giải thích rằng bạn sẽ nói chuyện với họ khi họ bình tĩnh. Bạn hãy đi bộ và nghỉ ngơi cho đến khi họ bình tĩnh hơn.
  • Cung cấp phản hồi một cách nhẹ nhàng và hỗ trợ sau khi người đó bình tĩnh.
  • Cho người bị chấn thương sọ não cơ hội nghỉ ngơi để xử lý cảm xúc của họ. Khuyến khích họ hít thở sâu hoặc nghe nhạc để thư giãn. Cung cấp một khu vực yên tĩnh, tránh xa tác nhân gây căng thẳng, để người bị trầm cảm sau chấn thương sọ não bình tĩnh và kiểm soát cảm xúc. Sau đó, chuyển sự chú ý của họ sang một chủ đề hoặc hoạt động khác.
  • Cho người bị trầm cảm sau chấn thương sọ não thời gian để có sự độc lập về cấu trúc và kiểm soát nhiều hơn cuộc sống của họ. Nói với họ rằng bạn nhận ra cảm xúc của họ và muốn hiểu cảm xúc của họ và cho người bệnh cơ hội để nói về cảm xúc của họ. Những người chấn thương sọ não bị trầm cảm thường gặp khó khăn khi gọi tên cảm xúc của họ và có thể khó nhận ra cảm xúc ở người khác. Điều này có nghĩa là họ có thể không nhận ra rằng mình có vẻ tức giận hoặc đang khiến người khác khó chịu. Bạn có thể giúp họ xác định cảm xúc và nói cho họ biết bạn cảm thấy thế nào.

Có nhiều di chứng sau chấn thương sọ não mà người sống sót có thể gặp phải và trầm cảm có thể là một trong số đó. May mắn thay, có rất nhiều cách để khắc phục những ảnh hưởng này và cải thiện chức năng và chất lượng cuộc sống nói chung. Với các phương pháp điều trị và kỹ thuật thích hợp, bạn có thể vượt qua trầm cảm sau chấn thương sọ não và sớm trở lại các hoạt động yêu thích nhất của mình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

202 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan