Quy trình kỹ thuật điều trị co giật trong ngộ độc

Bài viết được viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Lê Thái Bảo - Bác sĩ Hồi sức tích cực - Khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City

Các cơn co giật trong ngộ độc xảy ra ngày càng dày với cường độ ngày càng mạnh, dẫn tới trạng thái động kinh hay còn gọi là co giật liên tục, sẽ dẫn tới tử vong nhanh chóng nếu không được điều trị kịp thời. Vì vậy co giật là trạng thái cấp cứu và người bệnh phải được cắt cơn giật ngay để tránh tử vong.

1. Đại cương

Co giật trong ngộ độc thường là co giật toàn thân, các cơn co giật xảy ra ngày càng dày với cường độ ngày càng mạnh, dẫn tới trạng thái động kinh hay còn gọi là co giật liên tục, sẽ dẫn tới tử vong nhanh chóng nếu không được điều trị kịp thời. Vì vậy co giật là trạng thái cấp cứu và người bệnh phải được cắt cơn giật ngay để tránh tử vong.

Phải loại trừ các nguyên nhân gây đe doạ tính mạng, cần chẩn đoán và xử trí ngay như nhiễm trùng thần kinh trung ương, hạ đường máu, hạ natri máu, hạ canxi máu,...

Chỉ định: Người bệnh co giật do ngộ độc các chất gây co giật, phù não, hoặc sốt cao ở trẻ em.

Chống chỉ định: Không có chống chỉ định tuyệt đối

Quy trình kỹ thuật
Co giật trong ngộ độc thường là co giật toàn thân

2. Chuẩn bị

Người thực hiện quy trình

  • Bác sĩ: Đánh giá người bệnh, ra chỉ định, đặt mục tiêu theo dõi và cùng theo dõi trong quá trình xử trí
  • Điều dưỡng thực hiện thuốc, theo dõi người bệnh.

Phương tiện

  • Diazepam chế phẩm tiêm, Midazolam
  • Phenobarbital (Luminal ống tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp)
  • Các thuốc gây mê toàn thân: Thiopental, Propofol
  • Thuốc giãn cơ họ cura
  • Pyridoxin (vitamin B6 ) cho người bệnh co giật do ngộ độc thuốc INH Antipois hoặc Than hoạt
  • Sorbitol
  • Glucose hoặc các thuốc giải độc đặc hiệu khác tuỳ theo nguyên nhân gây nên co giật
  • Máy truyền dịch, bơm tiêm điện
  • Bóng Ambu, mask, oxy, nội khí quản, máy thở.
  • Dịch truyền: Glucose 5%, glucose 10% hoặc glucose 20%, natriclorua 0,9%
  • Bộ dụng cụ tiêm truyền vô khuẩn

Người bệnh

  • Người bệnh thường rối loạn ý thức ở các mức độ
  • Giải thích tình trạng bệnh cho gia đình.
  • Hồ sơ bệnh án: Ghi chép nhận xét tình trạng người bệnh vào bệnh án, chỉ định và phương pháp xử trí co giật liên tục. Khai thác và ghi chép đầy đủ vào hồ sơ bệnh án tiền sử bệnh, các bệnh lý kèm theo.

3. Các bước tiến hành

3.1. Khi người bệnh đang có co giật

Người lớn:

  • Seduxen 1 ống 10mg tiêm TM chậm, nhắc lại mỗi 5- 10 phút cho đến khi cắt cơn giật thì chuyển liều duy trì
  • Nếu không có seduxen có thể thay bằng midazolam 1 ống 5 mg tiêm TM chậm nhắc lại cho đến khi cắt cơn giật thì chuyển liều duy trì Hoặc
  • Phenobarbital (Luminal ống tiêm tĩnh mạch 200mg): Tiêm TM chậm, nhắc lại cho đến khi cắt cơn giật thì chuyển liều duy trì Hoặc
  • Thiopental lọ 1g pha với nƣớc cất thành 10ml, lấy vào bơm tiêm 2ml (200mg), tiêm TM chậm liều ước tính 4 mg/kg , nhắc lại cho đến khi cắt cơn giật thì chuyển liều duy trì.

Trẻ em:

  • Seduxen ống 10mg tiêm TM chậm 1/3 ống, nếu chưa hết co giật thì tiêm tiếp 1/3 ống, nhắc lại cho đến khi ngừng co giật thì chuyển sang duy trì.
  • Có thể thay bằng Midazolam ống 5mg tiêm TM chậm (không dưới 1 phút) nhắc lại cho đến khi cắt cơn giật thì chuyển liều duy trì
  • Phenobarbital (Luminal ống tiêm tĩnh mạch 200mg): Pha thành 10ml tiêm với tốc độ 1 ml/phút đến khi ngừng co giật thì chuyển liều duy trì Hoặc - Thiopental lọ 1g pha với nƣớc cất thành 10ml, lấy 2ml (200mg) pha thành 10ml tiêm TM chậm 1ml / phút đến khi ngừng co giật thì chuyển liều duy trì (đã có trường hợp trẻ 6 tuổi dùng hết 5g trong 6 giờ mới có thể khống chế được cơn giật), sau đó chuyển duy trì bằng midazolam và propofol
  • Chuẩn bị sẵn sàng đối phó với tác dụng gây thở yếu, chậm hoặc ngừng thở, tụt huyết áp do thuốc.

3.2. Khi người bệnh đã ngừng co giật

Nội khí quản, thở máy nếu người bệnh suy hô hấp hôn mê hoặc định duy trì gây mê chống co giật bằng thuốc tiêm truyền.

Quy trình kỹ thuật
Đặt nội khí quản nếu người bệnh suy hô hấp hôn mê

3.3. Duy trì thuốc chống co giật tái phát

Liều thuốc điều chỉnh theo đáp ứng của người bệnh giảm liều dần trước khi ngừng hẳn.

Người lớn

  • Seduxen: Ống 10mg, ống TB hoặc truyền tĩnh mạch
  • Gardenal: Viên 0,1g: Người lớn: 2-4 viên/ngày liều cao nhất
  • Thiopental truyền TM điều chỉnh liều theo đáp ứng nhưng không quá 2 mg/kg/giờ.

Trẻ em

  • Midazolam liều khởi đầu 0,15mg/kg điều chỉnh theo đáp ứng
  • Hoặc propofol 7,5-18 mg/kg/giờ truyền tĩnh mạch điều chỉnh theo đáp ứng
  • Hoặc phenobarbital truyền tĩnh mạch 1-6mg/kg/ngày liều điều chỉnh theo đáp ứng
  • Hoặc gardenal viên 0,01g: 3 - 10 viên/ngày ( điều chỉnh liều theo đáp ứng lâm sàng của NB

3.4. Dùng thuốc giãn cơ

Thuốc giãn cơ chỉ nên dùng khi đã dùng các thuốc trên liều tối đa mà không khống chế được cơn giật.

Quy trình kỹ thuật
Sử dụng thuốc giãn cơ nếu không khống chế được cơn giật

3.5. Thuốc giải độc

  • Glucose: Cần loại trừ khả năng hạ đường huyết trên người bệnh co giật (xét nghiệm nhanh đường máu mao mạch bằng que thử), cho thêm vitamin B1 khi cho glucose.
  • Người bệnh co giật do INH, hydrazin...cần được dùng vitamin B6 tĩnh mạch cùng với benzodiazepin.
  • Các thuốc giải độc khác: Tuỳ theo nguyên nhân gây nên co giật.

4. Theo dõi

  • Lắp monitor theo dõi điện tim và độ bão hòa oxy máu (SpO2) đến khi tình trạng bệnh cải thiện
  • Theo dõi sát huyết áp
  • Theo dõi điện não nếu có, đặc biệt khi đang dùng thuốc giãn cơ cho người bệnh
  • Theo dõi cân bằng dịch mỗi 3 giờ

5. Phát hiện và xử trí biến chứng

Phát hiện kịp thời các biến chứng có thể xảy ra như

  • Sặc phổi: Nội soi rửa PQ, hút đờm rãi, kháng sinh, kháng viêm, thở máy.
  • Hạ đường máu: Truyền đường, chế độ ăn
  • Dinh dưỡng đường tĩnh mạch
  • Tăng thân nhiệt: Hạ nhiệt bằng các biện pháp cơ học, thuốc hạ nhiệt
  • Toan chuyển hóa: Tăng bài niệu, lọc máu, tìm và điều trị nguyên nhân

Điều trị dự phòng suy thận cấp do tiêu cơ vân (luôn đi kèm với co giật)

  • Chẩn đoán: CK> 1000 UI/l, nước tiểu đỏ, urê máu tăng, creatinin máu tăng.
  • Truyền dịch (cùng với uống) để tổng dịch vào đạt 100-120 mL/kg/24 giờ
  • Bài niệu tích cực, đảm bảo nước tiểu > 90-100 ml/kg /24 giờ cùng với truyền dịch, cho furosemide ống 20mg nếu đái ít hoặc vô niệu dù không mất nước và đã truyền ≥ 1 lít dịch
  • Lọc máu ngoài thận nếu có chỉ định

Hãy đến thăm khám tại các cơ sở y tế, bác sĩ sẽ thăm khám và chỉ ra biện pháp điều trị hữu ích nhất dành cho bạn.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

2.1K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan