Quy trình gây mê nội khí quản trong phẫu thuật gan mật

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Tạ Quang Hùng - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Bác sĩ đã có trên 10 năm kinh nghiệm trong giảng dạy và thực hành trong lĩnh vực Gây mê hồi sức.

Quy trình gây mê nội khí quản trong phẫu thuật gan mật là kỹ thuật hiện đại được áp dụng trên bệnh nhân mổ gan mật nhằm kiểm soát chức năng hô hấp của người bệnh trong và sau khi phẫu thuật.

1. Gây mê nội khí quản trong phẫu thuật gan mật là gì?

Gây mê nội khí quản trong phẫu thuật gan mật là kỹ thuật gây mê toàn thân và có đặt ống nội khí quản nhằm mục đích kiểm soát chức năng hô hấp của bệnh nhân trong và sau khi phẫu thuật.

2. Cần chuẩn bị gì khi thực hiện gây mê nội khí quản trong phẫu thuật gan mật?

Ekip thực hiện kỹ thuật gây mê nội khí quản trong phẫu thuật gan mật gồm có các bác sĩ và điều dưỡng thuộc chuyên khoa gây mê hồi sức.

Để thực hiện kỹ thuật cần có các dụng cụ, phương tiện sau:

  • Hệ thống máy gây mê có kèm thở và nguồn oxy bằng bóp tay
  • Máy theo dõi các chức năng sống như huyết áp động mạch, nhịp thở, ECG, EtCO2, SpO2, nhiệt độ
Gây mê nội khí quản được sử dụng trong phẫu thuật cắt u tiểu khung
Quy trình gây mê nội khí quản trong phẫu thuật gan mật
  • Máy phá rung tim
  • Máy hút
  • Kỹ thuật đặt nội khí quản trong phẫu thuật gan mật cần có đèn soi thanh quản, ống hút, mặt nạ, ống nội khí quản các kích cỡ, bóng bóp, kìm Magill, canul miệng hầu và mandrin mềm.
  • Lidocain 10% và Salbutamol dạng xịt.
  • Trường hợp đánh giá bệnh nhân là đặt ống nội khí quản khó cần có các phương tiện dự phòng như: mask thanh quản, ống Cook, ống soi phế quản mềm, kìm mở miệng, bộ mở khí quản, ...

Bệnh nhân phẫu thuật gan mật trước khi mổ được thăm khám gây mê để kịp thời phát hiện và phòng ngừa các nguy cơ tai biến có thể xảy ra, đồng thời bệnh nhân được giải thích để hợp tác. Có thể cho bệnh nhân sử dụng thuốc an thần trước khi phẫu thuật nếu cần thiết.

3. Quy trình gây mê nội khí quản trong phẫu thuật gan mật

Quy trình gây mê nội khí quản trong phẫu thuật gan mật gồm các bước sau:

Bước 1: Đặt người bệnh ở tư thế nằm ngửa, lắp máy theo dõi các chức năng sống, thiết lập đường truyền có hiệu quả. Trước khi khởi mê, cho người bệnh thở oxy 100% 3-6 l/phút ít nhất 5 phút. Có thể thực hiện tiền mê nếu cần.

Bước 2: Thực hiện khởi mê với các loại thuốc bao gồm thuốc ngủ có thể là thuốc mê tĩnh mạch (etomidate, ketamine, propofol, thiopental, ...), thuốc mê bốc hơi; thuốc giảm đau (fentanyl, morphin, fentanyl, ...); thuốc giãn cơ (rocuronium, succinylcholin, vecuronium...) nếu cần.

Bước 3: Điều kiện đặt ống nội khí quản trong phẫu thuật gan mật là người bệnh phải ngủ đủ sâu và đủ độ giãn cơ. Đặt ống nội khí quản được thực hiện như sau:

  • Mở miệng bệnh nhân, đưa đèn soi thanh quản vào phía bên phải miệng, dùng dụng cụ gạt lưỡi sang phía bên trái để có thể đẩy đèn vào sâu, đồng thời dùng bàn bàn tay phải đè sụn giáp nhẫn để tìm nắp thanh môn và lỗ thanh môn.
  • Trong trường hợp dạ dày đầy (ngay khi người bệnh mất tri giác bắt đầu ấn sụn nhẫn 20 - 30 kg cho đến khi đặt ống nội khí quản xong), tiến hành khởi mê nhanh và thực hiện thủ thuật Sellick.
  • Tiếp theo trong quy trình gây mê nội khí quản là nhẹ nhàng luồn ống nội khí quản qua lỗ thanh môn cho đến khi bóng của ống nội khí quản đi qua dây thanh âm khoảng 2 - 3 cm thì dừng lại.
  • Nhẹ nhàng rút đèn soi thanh quản ra và thực hiện bơm bóng nội khí quản.
  • Nghe phổi đánh giá thông khí 2 bên đều tại 4 vị trí và xem kết quả 3 sóng liên tục của EtCO2 để kiểm tra vị trí ống nội khí quản đã đặt đúng chưa. Dùng băng dính cố định ống nội khí quản và đặt canul vào miệng bệnh nhân để tránh cắn ống khi cần.
Thuốc Etomidate
Thuốc etomidate có thể dùng thực hiện khởi mê

Bước 4: Duy trì mê cho bệnh nhân bằng các loại thuốc mê tĩnh mạch hoặc thuốc mê bốc hơi, thuốc giảm đau và thuốc giãn cơ (nếu cần). Kiểm soát chức năng hô hấp bệnh nhân bằng máy hoặc dụng cụ bóp tay.

Bước 5: Theo dõi độ sâu của quy trình gây mê nội khí quản bằng các chỉ số bao gồm: huyết áp, nhịp tim, tình trạng đổ mồ hôi, chảy nước mắt (PRST); BIS, Entropy, MAC (nếu có)... Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn trên máy bao gồm: huyết áp, nhịp tim, thân nhiệt, EtCO2, SpO2. Cần đề phòng trường hợp đặt ống nội khí quản sai vị trí, hoặc ống bị gập, tắc.

Bước 6: Rút ống nội khí quản khi người bệnh tỉnh và có thể thực hiện theo lệnh. Nâng đầu bệnh nhân trên 5 giây, TOF >0,9 (nếu có). Bệnh nhân tự thở đều và có tần số thở trong giới hạn bình thường. Huyết áp, nhịp mạch đập ổn định, thân nhiệt trên 35oC. Bệnh nhân không có biến chứng của gây mê và phẫu thuật gan mật.

4. Các tai biến có thể xảy ra và cách xử trí khi thực hiện gây mê nội khí quản trong phẫu thuật gan mật

Trào ngược dịch dạ dày vào đường thở
Trào ngược dịch dạ dày vào đường thở là tai biến có thể xảy ra trong quá trình thực hiện gây mê nội khí quản trên bệnh nhân phẫu thuật gan mật

Trong quá trình thực hiện gây mê nội khí quản trên bệnh nhân phẫu thuật gan mật có thể xảy ra các tai biến và hướng xử trí như sau:

  • Trào ngược dịch dạ dày vào đường thở: Khi phát hiện bệnh nhân có dịch tiêu hóa trong khoang miệng và đường thở, cần nhanh chóng hút sạch dịch, đặt bệnh nhân nằm đầu thấp và nghiêng đầu sang một bên. Nhanh chóng đặt ống nội khí quản và hút sạch dịch ở đường thở. Theo dõi bệnh nhân và đề phòng nhiễm trùng phổi sau phẫu thuật.
  • Rối loạn huyết động: Tùy theo triệu chứng và nguyên nhân gây rối loạn huyết áp (tăng hoặc hạ) và nhịp tim (nhanh, chậm hoặc loạn nhịp) sẽ có hướng xử trí phù hợp.
  • Không đặt được ống nội khí quản trên bệnh nhân phẫu thuật gan mật: Chuyển sang phương pháp vô cảm khác hoặc áp dụng quy trình đặt ống nội khí quản khó.
  • Đặt nhầm ống nội khí quản vào dạ dày: Đặt lại ống nội khí quản khi phát hiện phổi không có tiếng rì rào phế nang và không đo được EtCO2.
  • Co thắt thanh, khí, phế quản: Nhanh chóng cung cấp đầy đủ oxy cho bệnh nhân, thêm thuốc ngủ và thuốc giãn cơ, đồng thời đảm bảo thông khí và các thuốc giãn phế quản và corticoid trong trường hợp thông khí gặp khó khăn hoặc không thể thực hiện được, nghe phổi có có tiếng ran rít hoặc phổi câm. Khi không thể kiểm soát chức năng hô hấp trong quy trình gây mê nội khí quản cần áp dụng quy trình đặt ống nội khí quản khó.
  • Chấn thương khi đặt ống nội khí quản: Tùy theo tổn thương là gãy răng, chảy máu, rơi dị vật vào đường thở, tổn thương dây thanh âm, ... sẽ có hướng xử trí phù hợp.
  • Một số biến chứng về hô hấp như ống nội khí quản bị gập, tụt vào sâu trong một phổi, hệ thống hô hấp bị tụt hoặc hở, nguồn oxy cạn kiệt, hoặc thiếu oxy do soda hết tác dụng: Nhanh chóng tìm nguyên nhân và giải quyết, đồng thời xử trí bằng cách cung cấp đủ oxy 100% và đảm bảo thông khí.
  • Một số biến chứng sau khi rút ống nội khí quản trên bệnh nhân phẫu thuật gan mật như suy hô hấp, đau họng, khàn tiếng, hẹp thanh, khí quản, viêm đường hô hấp trên: Tùy vào nguyên nhân và triệu chứng để xử trí phù hợp.

Tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, kỹ thuật gây mê nội khí quản trong phẫu thuật gan mật được thực hiện bởi đội ngũ bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm cùng trang thiết bị, phòng phẫu thuật hiện đại, đáp ứng theo tiêu chuẩn quốc tế.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

343 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan