Phân loại IOTA trong đánh giá khối u buồng trứng bằng siêu âm đầu dò âm đạo

Bài viết bởi Bác sĩ nội trú, Thạc sĩ Trần Đức Tuấn - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park

U buồng trứng rất phổ biến ở nữ giới và có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm vì có tỷ lệ ác tính cao. Để chẩn đoán, phát hiện bệnh sớm, các bác sĩ đã áp dụng siêu âm đầu dò âm đạo theo IOTA.

1. Tầm quan trọng của siêu âm trong đánh giá khối u buồng trứng

1.1 Tìm hiểu u buồng trứng và ung thư buồng trứng

U buồng trứng là một trong những loại u khá phổ biến, chiếm tới 30% trong tổng số các u thuộc hệ thống sinh dục nữ. Trong đó, ung thư buồng trứng có tỷ lệ mắc bệnh khá cao.

Triệu chứng thường gặp của ung thư buồng trứng là đau, tức bụng, căng tức bụng, bụng to lên, thay đổi thói quen tiểu tiện, đại tiện, khó tiêu, buồn nôn,... Những triệu chứng này khá mơ hồ, giống với nhiều bệnh lý ở đường tiêu hóa, tiết niệu,... nên bệnh nhân thường được phát hiện muộn.

Ung thư buồng trứng là bệnh lý ung thư phụ khoa có mức độ xâm lấn và ác tính cao nhất. Chỉ 40% bệnh nhân có thể sống trên 5 năm. Yếu tố tiên lượng quan trọng nhất về khả năng sống của bệnh nhân ung thư buồng trứng chính là giai đoạn bệnh. Do đó, cần có một phương pháp sàng lọc, phát hiện sớm bệnh ở giai đoạn đầu để giảm nguy cơ tử vong cho bệnh nhân.

Đau bụng kèm cảm giác tức ngực
Ung thư buồng trứng thường cảm thấy đau,tức bụng

1.2 Tìm hiểu phương pháp siêu âm khối u buồng trứng

Siêu âm là kỹ thuật được ứng dụng rộng rãi nhất trong chẩn đoán u buồng trứng vì phương pháp này cho kết quả chính xác, nhanh, có thể thực hiện nhiều lần và có chi phí hợp lý. Siêu âm không chỉ phát hiện sớm bệnh u buồng trứng mà còn theo dõi liên tục sự phát triển của khối u, qua đó đưa ra lựa chọn xử trí kịp thời đối với từng trường hợp cụ thể. Nhờ siêu âm, người bệnh có nhiều điều kiện để áp dụng những phương pháp điều trị tốt nhất, từ đó giảm thiểu những rủi ro đáng tiếc.

Tuy nhiên, việc chỉ ra hình ảnh hay gặp trong siêu âm với đặc điểm của từng loại u buồng trứng, đánh giá giá trị siêu âm trong chẩn đoán u buồng trứng còn chưa thống nhất. Vì vậy, bài viết này khai thác kỹ hơn về phân loại IOTA (International Ovarian Tumor Analysis) trong đánh giá khối u buồng trứng bằng phương pháp siêu âm đầu dò âm đạo.

2. Siêu âm đánh giá khối u buồng trứng theo IOTA

Nhiều loại u buồng trứng lành tính và ác tính có những đặc điểm trên siêu âm rất đặc thù, giúp bác sĩ đưa ra chẩn đoán gần như chính xác.Vì vậy, cần thuật ngữ mô tả, chẩn đoán thống nhất để có thể đưa ra chẩn đoán và đánh giá được nguy cơ ác tính của khối u. Và tiêu chuẩn chẩn đoán theo IOTA đã được áp dụng.

2.1 Thuật ngữ mô tả u buồng trứng trên siêu âm theo IOTA

  • Kích thước u: Đo kích thước 3 chiều (trên 2 mặt phẳng vuông góc với nhau);
  • Mật độ echo: Trống, kém, hỗn hợp hoặc dày (đồng nhất hoặc không đồng nhất);
  • Vách: Đo bề dày vách (mặt cắt sóng siêu âm vuông góc với vách);
  • Chồi: Đếm số chồi, đo kích thước 2 chiều (gồm chiều cao và chiều ngang);
  • Thành u: Bờ trong đều hay không đều;
  • Doppler màu: Có dòng chảy trên doppler màu ở thành u, chồi, vách, phần đặc;
  • Ascites: Có hoặc không.

2.2 Bảng phân loại u buồng trứng theo IOTA

  • Nang 1 thùy (Unilocular cyst): Nang dạng 1 thùy, không có vách, không có chồi hay không có phần mô đặc. Tỷ lệ ác tính chỉ 0,6%;
  • Nang 1 thùy - đặc (Unilocular-solid cyst): Nang dạng 1 thùy, có phần đặc hoặc ít nhất 1 chồi. Tỷ lệ ác tính lên tới 37%;
  • Nang nhiều thùy (Multilocular cyst): Nang có ít nhất 1 vách và không có thành phần đặc và không có chồi. Tỷ lệ ác tính khoảng 10%;
  • Nang nhiều thùy - đặc (Multilocular-solid cyst): Nang dạng nhiều thùy, có phần đặc hoặc có ít nhất 1 chồi. Tỷ lệ ác tính khá cao là 43%;
  • U đặc (Solid): Khối u có thành phần đặc trên 80%. Tỷ lệ ác tính cao nhất, lên tới 65%.

2.3 Các loại u buồng trứng thường gặp có thể chẩn đoán chắc chắn trên siêu âm

lạc nội mạc tử cung
U lạc nội mạc tử cung
  • Nang đơn giản: Echo trống, không vách, không chồi, thành mỏng và trơn láng, còn hình ảnh mô buồng trứng bình thường;
  • Nang xuất huyết: Nang buồng trứng bị xuất huyết, lâm sàng là đau vùng chậu cấp tính, cục máu thay đổi theo thời gian (hình thành, ly tán, co cụm, thoái triển). Hình ảnh trên siêu âm là dạng mạng lưới mỏng, hình ảnh thay đổi theo thời gian, mức dịch - đặc, cục máu thay đổi nếu dùng đầu dò đè ép, siêu âm doppler không có mạch máu ở trong cục máu đông;
  • U lạc nội mạc tử cung: Nang 1 thùy, thành mỏng, echo kém đồng dạng (kính mờ), siêu âm doppler không có mạch máu trong khối u, hình ảnh không thay đổi theo thời gian;
  • U bì (u quái trưởng thành): Là loại u xuất phát từ tế bào mầm, thường gặp ở phụ nữ trẻ, tiến triển chậm và có khoảng 10% xảy ra ở cả 2 bên buồng trứng. Hình ảnh siêu âm cho thấy dạng hỗn hợp, phức tạp (echo trống, kém, echo dày, không đồng nhất), nốt echo dày (mô mỡ, xương, sụn), dải, sợi echo dày, siêu âm doppler có thể phát hiện có mạch máu trong khối u;
  • Ứ dịch tai vòi, áp xe tai vòi:
    • Bình thường sẽ không thấy tai vòi trên siêu âm. Khi tai vòi bị ứ dịch thì trên siêu âm sẽ thấy thành mỏng và vách ngăn không hoàn toàn, khối echo trống, dạng xúc xích, có hình bánh răng trên mặt cắt ngang, buồng trứng bình thường;
    • Áp xe phần phụ: Có khối dạng hình ống, nhiều thùy, thành dày, vách dày không hoàn toàn, echo kém, dính với tử cung;
  • U giả nang: Thường xuất hiện ở các trường hợp sau phẫu thuật vùng chậu hoặc sau viêm nhiễm vùng chậu. Biểu hiện trên siêu âm là khối dạng dịch, nhiều thùy, vách ngăn mỏng hoặc dày, dính với tử cung, buồng trứng, ruột,...

2.4 Quy luật chẩn đoán u buồng trứng lành tính - ác tính

Tăng sinh mạch máu
Tăng sinh mạch máu nhiều có thể bị u buồng trứng ác tính

U buồng trứng lành tính

  • Nang đơn giản 1 thùy;
  • Có bóng lưng;
  • Có sự hiện diện của phần mô đặc với đường kính lớn nhất không quá 7mm;
  • Nang nhiều thùy trơn láng kích thước dưới 100mm;
  • Không có tăng sinh mạch máu.

U buồng trứng ác tính

  • Có sự hiện diện của ascites;
  • Có ít nhất 4 chồi;
  • U đặc không đồng nhất;
  • Nang nhiều thùy - đặc không đều, kích thước trên 100mm;
  • Tăng sinh mạch máu nhiều.

Quy luật này có thể áp dụng trong 78,2% trường hợp với độ nhạy là 96,2% và độ đặc hiệu là 88,6%.

Siêu âm đầu dò âm đạo đánh giá khối u buồng trứng theo IOTA có tính chính xác cao, giúp tăng khả năng điều trị thành công cho bệnh nhân.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

12.8K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan