Hội chứng tan máu - Tăng ure máu

Bài viết được viết bởi Bác sĩ Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc

Hội chứng tan máu - Tăng ure máu có thể gây ra các biến chứng đe dọa tính mạng, bao gồm: Suy thận, có thể đột ngột (cấp tính) hoặc phát triển theo thời gian (mãn tính), huyết áp cao, đột quỵ hoặc co giật, hôn mê, rối loạn đông máu có thể dẫn đến chảy máu, các vấn đề tim mạch, tiêu hóa,...

1. Định nghĩa

Hội chứng tan máu tăng ure máu (hemolytic uremic syndrome) là một nhóm bệnh hiếm gặp, đặc trưng bởi thiếu máu tan máu, xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối, suy thận ở các mức độ khác nhau, tổn thương hệ thần kinh, bệnh vi mạch máu.

2. Nguyên nhân

+ Nhiễm khuẩn đường ruột: vi khuẩn đường ruột gây hội chứng tan máu tăng ure máu là Escherichia Coli, sero typ 0157:H7. Các vi khuẩn khác cũng có thể gặp gồm Shigella, Salmonella và một số vi khuẩn đường ruột không đặc hiệu khác.

+ Nguyên phát: hội chứng tan máu- tăng ure máu có thể xảy ra nguyên phát, không rõ nguyên nhân.

+ Kết hợp: hội chứng tan máu- tăng ure máu có thể xảy ra kết hợp với một số tình trạng hoặc bệnh lý khác.

Nhiễm khuẩn sơ sinh
Nhiễm khuẩn đường ruột là một trong những nguyên nhân gây hội chứng tan máu-tăng ure máu

3. Bệnh sinh

Hội chứng tan máu- tăng ure máu còn được gọi là bệnh vi mạch huyết khối, vì hình thành huyết khối tiểu cầu và fibrin ở các động mạch nhỏ và tiểu động mạch. Tổn thương này đóng vai trò trung tâm của biểu hiện lâm sàng ở hội chứng này. Tiểu cầu và hồng cầu bị tiêu hủy gây giảm tiểu cầu và thiếu máu. Bệnh sinh của hội chứng tan máu-tăng ure máu chưa được hiểu biết đầy đủ. Có ba thuyết chính được đưa ra, mỗi thuyết giải thích được tình trạng riêng của một số bệnh nhân.

+ Thuyết thứ nhất: Thuyết này cho rằng do tăng các tác nhân ngưng kết tiểu cầu trong máu. Hiện tượng này, ít nhất thấy xuất hiện ở một số trường hợp. Một số chất khác có thể có vai trò như là một tác nhân ngưng kết, các chất này có thể khác nhau giữa các bệnh nhân.

+ Thuyết thứ hai: Thuyết này cho rằng do giảm các chất ức chế ngưng kết tiểu cầu trong tuần hoàn. Hiện tượng này gây ra hình thành các huyết khối tiểu cầu, đôi khi bệnh nhân hồi phục được sau truyền huyết tương. Sự bất thường này gây ra bởi thiếu hụt IgG ở một số bệnh nhân.

+ Thuyết thứ ba: Thuyết này cho rằng hoạt hóa tiểu cầu trong hội chứng này có thể là đáp ứng thứ phát do tổn thương tế bào nội mạc mạch máu. Người ta thấy, tổn thương tế bào nội mạc mạch máu có thể gây ra hội chứng tan máu-tăng ure máu ở một số bệnh nhân.

4. Phân loại

Hội chứng tan máu tăng ure máu có e thể lâm sàng. Các thể khác nhau về biểu hiện lâm sàng, nhưng chúng có nhiều điểm chung. Chẳng hạn, biến đổi mô bệnh học của thân tương tự nhau. Bệnh nhân bị bệnh cấp tính có huyết khối tiểu cầu và fibrin ở các động mạch nhỏ, tiểu động mạch, và mao mạch cầu thận. Bệnh nhân bị bệnh cấp tính hoặc mãn tính có tổn thương ở các động mạch trong cầu thận. Tổn thương đặc trưng bởi dày thành động kiểu vỏ hành tương tự như trong xơ cứng bì hoặc tăng huyết áp ác tính.

Sốt virus khi đang mang thai có nguy hiểm
Hội chứng tan máu-tăng ure có e thể lâm sàng

+ Thể ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (thrombotic thrombcytopenic purpura) thường gặp ở nữ tuổi 10-50. Triệu chứng đặc trưng là sốt, giảm tiểu cầu (thường kết hợp với ban xuất huyết), có các bất thường thần kinh, thiếu máu tan máu, bệnh vi mạch và suy thận. Khởi phát bệnh thường có hội chứng giống cúm, tiến triển tới xuất hiện ban xuất huyết, triệu chứng thần kinh, suy thận.

+ Thể trẻ em: Hội chứng tan máu tăng ure máu ở trẻ em, điển hình bắt đầu sau giai đoạn nhiễm khuẩn hoặc nhiễm virus đường ruột. Thường nôn, ỉa chảy nặng, nhiễm độc độc tố do Escherichia coli (đặc biệt sero typ 01: H7) được giải phóng hoặc độc tố từ các vi khuẩn khác. Suy thận xảy ra nặng hơn typ ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối. Vô niệu gặp ở 50% số bệnh nhân, tăng huyết áp cũng thường gặp.

+ Thể người lớn: Hội chứng tan máu-tăng ure máu ở người lớn thường là nguyên phát. Mặc dù có một số trường hợp thấy kết hợp với một số tình trạng hoặc bệnh lý khác, như có thai đặc biệt trong ba tháng cuối, bệnh lupus, uống thuốc tránh thai có estrogen, ung thư niêm mạc đường tiêu hóa, ung thư tụy, ung thư tiền liệt tuyến, hóa trị liệu với mitomycin hoặc kết hợp với Bleomycin và cyplatin, uống cyclosporin. Giai đoạn viêm dạ dày ruột tương tự như týp trẻ em, có thể xảy ra nhưng không thường gặp.

Ba thể trên có thể giao thoa nhau cả về nguyên nhân và lâm sàng.

5. Lâm sàng

+ Triệu chứng sớm: Sốt, nôn và ỉa chảy, thường ỉa chảy nặng. Trạng thái thần kinh dễ kích thích, suy yếu, thờ ơ với ngoại cảnh.

+ Triệu chứng muộn: Thiểu niệu, vô niệu, da xanh do thiếu máu, ban xuất huyết như dạng mảng hoặc dạng chấm do giảm tiểu cầu. Da, niêm mạc vàng do tan máu, rối loạn ý thức và có thể hôn mê. Khám thấy gan to, lách to, các triệu chứng bất thường của hệ thần kinh.

Ăn khoai tây hỏng gây nôn ói, ngộ độc thực phẩm
Người bệnh thường có biểu hiện sốt, nôn, ỉa chảy ở giai đoạn đầu

+ Cận lâm sàng

  • Xét nghiệm huyết học: giảm số lượng tiểu cầu, giảm số lượng hồng cầu, tăng số lượng bạch cầu.
  • Xét nghiệm đông máu: Tỷ lệ prothrombin, aPTT (activated partial thromboplastin time) thường bình thường.
  • Xét nghiệm sinh hóa máu: Nồng độ ure, creatinin máu tăng, tăng hemoglobin tự do.
  • Xét nghiệm nước tiểu: ở thể ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối, có thể có hồng cầu, trụ hồng cầu trong nước tiểu. Thể trẻ em và thể người xét nghiệm nước tiểu bình thường, có lẽ do rối loạn chức năng thận nặng kết hợp với thiểu niệu, vô niệu, làm hạn chế bài xuất tế bào ra nước tiểu. Cần lưu ý rằng, phân tích nước là không đặc hiệu, không có giá trị để phân biệt các thể.
  • Xét nghiệm khác: xét nghiệm bổ thể trong máu bình thường, Xét nghiệm phân có thể dương tính với E. Coli sero týp 0157:H7.
  • Sinh thiết thận: nếu bệnh cấp tính thấy huyết khối tiểu cần và fibrin ở các động mạch nhỏ, tiểu động mạch và mao mạch cầu thận, viêm cầu thận hoại tử ổ. Nếu bệnh bán cấp hoặc mạn tính thấy tổn thương các động mạch, dày thành động mạch kiểu vỏ hành giống tăng huyết áp ác tính hoặc xơ cứng bì. Tổn thương mô bệnh học thận có ý nghĩa tiên lượng bệnh. Cần xem xét tổn thương ưu thế thuộc về cầu thận hay động mạch thận. Trẻ em bị hội chứng tan máu-tăng ure máu, cầu thận bị tổn thương trước tiên và thường bình phục ngẫu phát. Trái lại, người lớn bị hội chứng tan máu-tăng ure máu, động mạch thận thường bị tổn thương trước, mặc dù cầu thận cũng bị tổn thương. Lâm sàng thường có tăng huyết áp nặng và chỉ có một tỉ lệ thấp bình phục ngẫu phát.

6. Chẩn đoán

Chẩn đoán hội chứng tan máu-tăng ure máu dựa vào lâm sàng và xét nghiệm. Phân biệt với hội chứng đông máu rải rác trong lòng mạch (DỊC) dựa vào: hội chứng tan máu-tăng ure máu có giảm tiểu cầu, tỷ lệ prothrombin và aPTT bình thường. Nồng độ bổ thể trong máu bình thường.

Xét nghiệm chuyên biệt tìm tác nhân gây bệnh
Có thể chẩn đoán hội chứng tan máu-tăng ure máu dựa vào lâm sàng và xét nghiệm

7. Điều trị

Hội chứng tan máu-tăng ure máu thường gây biến chứng nặng cho cả trẻ em và người lớn, có thể tử vong, đặc biệt khi có suy thận cấp. Mục tiêu điều trị là làm phục hồi số lượng tiểu cầu. Phục hồi được số lượng tiểu cầu sẽ gây đáp ứng với cả tổn thương hoại tử do thiếu máu gây ra bởi huyết khối tiểu cầu và chảy máu gây ra bởi giảm tiểu cầu. Khoảng 60% bệnh nhân là người lớn được điều trị có thể bình phục hoàn toàn. Trẻ em có tiên lượng tốt hơn người lớn.

+ Truyền hồng cầu và tiểu cầu là cần thiết. Tuy nhiên có hai biến chứng tiềm ẩn của truyền tiểu cầu cần được nhân mạnh. Thứ nhất, có thể gây ra suy thận cấp do huyết khối lan rộng khi truyền tiểu cầu. Thứ hai, có thể làm xuất hiện các triệu chứng thần kinh mới hoặc làm xấu hơn các triệu chứng thần kinh cũ. Hai nguy cơ trên là do các tác nhân gây ngưng kết tiểu cầu vẫn tồn tại trong máu bệnh nhân.

+ Prednisolon liều cao 2 mg/kg/ngày, dùng đơn độc, có thể có tác dụng đối với các thể nhẹ. Tuy nhiên, nếu sau 48 giờ số lượng tiểu cầu không tăng, cần xem xét chỉ định thay huyết tương. Các tác nhân kháng tiểu cầu như aspirin, dipyridamole không có hiệu quả khi dùng đơn độc, nhưng có thể có một số lợi ích khi thêm vào thay huyết tương.

+ Truyền huyết tương hoặc thay huyết tương là phương pháp hữu hiệu nhất. Thay huyết tương với huyết tương tươi hoặc đông lạnh có hiệu quả hơn chỉ truyền huyết tương đơn độc. Lợi ích của thay huyết tương vừa giúp loại bỏ được tác nhân gây ngưng kết tiểu cầu, vừa cho phép truyền lượng huyết tương đông lạnh nhiều hơn so với truyền huyết tương và nhiều hơn so với lượng huyết tương lấy ra. Thay huyết tương cần được tiến hành hàng ngày cho tới khi số lượng tiểu cầu trở về bình thường, và hiện tượng tan máu ngừng. Quá trình này đòi hỏi trung bình 7-8 lần thay huyết tương. Chức năng thận sẽ trở về bình thường hoặc tiến bộ trong khoảng một tuần.

+ Lọc máu ngoài thận có thể cần thiết khi có suy thận cấp.

sốc phản vệ gây tử vong cho trẻ
Hội chứng tan máu - tăng ure máu có thể gây ra tử vong cho cả trẻ em và người lớn

8. Tiên lượng

Hầu hết trẻ em bị hội chứng tan máu-tăng ure máu sau ỉa chảy bình phục hoàn toàn về lâm sàng. Lâu dài thường có dấu hiệu tổn thương thận mạn tính, biểu hiện bằng protein niệu, tăng huyết áp hoặc suy thận. Biểu hiện này xảy ra ở khoảng 30% số trẻ em bị bệnh kéo dài, có vô niệu trên một tuần hoặc thiểu niệu trên hai tuần. Cũng có những trẻ em không bình phục sau giai đoạn cấp, tiên lượng nghèo khi bệnh không tiến bộ trong vòng hai tuần và bệnh tái diễn.

Tái phát bệnh cũng thường gặp, hầu hết xảy ra trong vòng 30 ngày, nhưng đôi khi hàng năm sau. Điều trị thay huyết tương lặp lại thường có hiệu quả. Dùng vincristin và truyền globulin miễn dịch cũng có thể thành công ở một số trường hợp.

Các biến chứng có thể gặp: hội chứng tan máu-tăng ure máu có thể trở thành mãn tính hoặc tái phát, suy thận cấp, suy thận mạn tính.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa.

Nếu có nhu cầu tư vấn và thăm khám tại các Bệnh viện Vinmec thuộc hệ thống Y tế trên toàn quốc, Quý khách vui lòng đặt lịch trên website để được phục vụ.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

24.2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Vacometrol 8
    Công dụng thuốc Vacometrol 8

    Vacometrol 8 là loại thuốc được sử dụng phổ biến trong quá trình điều trị viêm da dị ứng, viêm khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm đường hô hấp dị ứng, bệnh về máu, viêm loét đại tràng, Lupus ban ...

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp cho người tổn thương gan do sử dụng bia rượu

    Kanzou Ukon mang lại nhiều công dụng nhờ sự kết hợp của 4 thành phần độc đáo như Mầm súp lơ, nghệ vàng,...

    Đọc thêm
  • Trẻ thiếu máu uống thuốc gì?
    Trẻ thiếu máu uống thuốc gì?

    Thiếu máu ở trẻ là do bất thường nội tại của hồng cầu. Thiếu máu sẽ dẫn đến thiếu oxy cho cơ thể, gây ảnh hưởng đến hệ hô hấp và tính mạng của trẻ nếu không điều trị kịp ...

    Đọc thêm
  • soliris
    Tác dụng của thuốc Soliris

    Thuốc Soliris có thành phần chính Eculizumab thường được sử dụng để điều trị huyết sắc tố kịch phát về đêm (PNH), hội chứng tan máu không điển hình (aHUS), bệnh nhược cơ tổng quát (gMG), loạn quang phổ Optica ...

    Đọc thêm
  • fudilac
    Công dụng thuốc Fudilac

    Thuốc Fudilac thuộc nhóm khoáng chất và vitamin với các thành phần chính bao gồm sắt, fumarat, acid folic, vitamin B12, vitamin B6, vitamin C, đồng sulfat. Thuốc Fudilac bào chế ở dạng viên nang mềm và thường chỉ định ...

    Đọc thêm
  • carbaglu
    Công dụng thuốc Carbaglu

    Thuốc Carbaglu được bào chế dưới dạng viên nén, với thành phần chính trong mỗi viên thuốc là 200mg Axit carglumic. Vậy thuốc Carbaglu công dụng là gì và cách sử dụng thuốc như thế nào, cùng tìm hiểu qua ...

    Đọc thêm