Giải phẫu vùng ổ mắt

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ mắt - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng

Sàn ổ mắt là một lớp xương mỏng ngăn cách hốc mắt với xoang hàm trên, có tác dụng nâng đỡ cho nhãn cầu và tổ chức xung quanh. Đây là vị trí thường gặp tổn thương nhất trong các thành của hốc mắt do cấu trúc xương rất mỏng.

1. Cấu trúc xương ổ mắt

Ổ mắt là một hốc xương hình quả lê được cấu tạo nên bởi 7 xương: xương hàm trên, xương gò má (XGM), xương trán, xương lệ, xương vòm miệng, xương sàng và xương bướm. Ổ mắt có kích thước như sau: thể tích ổ mắt là 3 cm3, chiều cao bờ ổ mắt là 40mm, chiều rộng bờ ổ mắt là 35mm, chiều sâu ổ mắt là 40 – 50mm, khoảng cách từ sau nhãn cầu đến lỗ thị giác là 25mm.

Trần ổ mắt (thành trên): được tạo thành bởi xương trán và cánh nhỏ xương bướm, có hố tuyến lệ ở bên ngoài tham gia cấu trúc một phần của nền sọ trước.

Thành ngoài ổ mắt: được tạo bởi mỏm trán của xương gò má, xương trán và cánh lớn xương bướm, có củ ổ mắt (Whinall) là chỗ bám của dây chằng ổ mắt. Thành này có khớp trán – gò má rất dễ bị gãy rời khi gãy xương trên gò má.

Thành trong ổ mắt: do mấu lên xương hàm trên (XHT), xương giấy và thân xương bướm cấu tạo thành, nằm cạnh các xoang sàng, xoang bướm và các khoang mũi. Phần trong của thành ổ mắt rất dễ gãy, ống lệ dễ bị tổn thương.

Sàn ổ mắt (thành dưới): tạo bởi xương hàm trên, xương gò má và xương khẩu cái, có rãnh và ngách dưới ổ mắt. Sàn ổ mắt mỏng, là mặt trên xoang hàm. Trong gãy xương trên gò má thành này dễ bị gãy sập và tổ chức phần mềm dưới và hai bên nhãn cầu dễ bị rơi thụt xuống xoang hàm làm lệch trục nhãn cầu, hoặc thụt nhãn cầu xuống dưới ra sau.

Giả u viêm hốc mắt
Ổ mắt là một hốc xương hình quả lê được cấu tạo nên bởi 7 xương

Các khe và lỗ

  • Khe ổ mắt trên: là phần cách cánh bướm lớn và cách bướm nhỏ, có dây III, IV, VI và nhánh thứ nhất (nhánh mắt) của dây V và các sợi giao cảm đi qua.
  • Khe ổ mắt dưới: được giới hạn bởi xương bướm, xương hàm trên, xương khẩu cái và nằm giữa thành ngoài và sàn ổ mắt. Khe này có nhánh thứ hai (nhánh hàm trên) của dây V, dây thần kinh gò má. Dây thần kinh dưới ổ mắt (nhánh của dây hàm trên) đi vào rãnh dưới ổ mắt và ống dưới ổ mắt chi phối cảm giác mi dưới, má, môi trên và răng hàm trên
  • Gãy vỡ 1/3 trong sàn ổ mắt thường kèm theo rối loạn cảm giác ở vùng chi phối của dây ổ mắt.
  • Ngách lệ mũi: đi từ hố tuyến lệ xuống đến ngách mũi dưới.
  • Ống thị giác: ống thị giác dài từ 8 – 10mm, nằm trong cánh nhỏ xương bướm, được ngăn cách với khe ổ mắt trên bởi thành xương. Dây thần kinh thị giác, động mạch mắt, các dây thị giác đều đi qua ống thị giác. Đầu ống ở phía ổ mắt gọi là lỗ thị giác. Khi chấn thương gãy xương trên gò má, vỡ sập lún ra sau của thành ổ mắt, ống thị giác có thể bị sập, mảnh xương rời, máu tụ, phụ nề quanh vùng này dễ bị chèn ép hoặc đứt dây thần kinh thị giác ảnh hưởng đến thị lực ở mức độ khác nhau.

2. Các thành phần mô mềm trong ổ mắt

Thần kinh thị giác trong ổ mắt: đoạn thần kinh thị giác trong ổ mắt được tính từ lỗ thị giác đến cực sau nhãn cầu, dài 25 – 30mm, hơi trùng và uốn cong chữ S để có thể di chuyển vận động theo nhãn cầu.

Vòng Zinn: là vòng xơ sợi được tạo bởi nguyên uỷ chung của các cơ trục. Vòng Zinn bao quanh lỗ thị giác và phần giữa của khe ổ mắt trên. Lỗ tạo bởi vòng Zinn gọi là lỗ vận nhãn, có các dây III, VII, IV và nhánh mắt của dây V đi qua.

Các cơ vận nhãn: các cơ vận nhãn tạo nên sự vận động của nhãn cầu và mi mắt: 4 cơ trục xuất phát từ vòng Zinn, cơ nâng mi xuất phát từ trên vòng. Khi chấn thương gãy xương ổ mắt hệ thống cơ này có thể bị liệt, bị kẹt vào khe giữa hai mảnh xương gây ra lác hay hạn chế vận nhãn về một phía nào đó.

Tuyến lệ: nằm trong hố xương trán ở phía trên ngoài ổ mắt, gồm một thuỳ lớn ở hốc mắt và một thuỳ nhỏ ở mi mắt. Các ống tuyến từ hai thuỳ mi và đổ vào kết mạc cùng đồ trên phía ngoài.

Mỡ ổ mắt: là tổ chức đóng vai trò đệm bảo vệ nhãn cầu và mi mắt. Các khối mỡ nằm sau vách ổ mắt và trước cơ vòng mi.

Biến chứng viêm dây thần kinh thị giác
Đoạn thần kinh thị giác trong ổ mắt được tính từ lỗ thị giác đến cực sau nhãn cầu

3. Mi mắt

Da mi: đây là phần da mỏng mảnh nhất cơ thể và không có lớp mỡ dưới da. Lớp tổ chức đệm dưới da rất lỏng lẻo giúp cho nhãn cầu vận động thường xuyên một cách dễ dàng. Nếp gấp mi trên cách bờ mi tự do khoảng 8 – 11mm (tuỳ theo chủng tộc). Nếp gấp này tương ứng với chỗ cân cơ nâng mi bám vào các bó cơ vòng mi và cũng nằm gần hoặc ngang bờ trên sụn mi. Ở mi dưới cũng có nếp gấp mi nhưng không rõ ràng, có khi chỉ là một gờ nhỏ tạo nên danh giới phân biệt da sụn mi và da mi.

Mỗi da mi trên và da mi dưới là một đơn vị thẩm mỹ của mi mắt. Khi làm phẫu thuật tạo hình mi cần chú ý tôn trọng nếp gấp mi và đơn vị thẩm mỹ mí mắt.

Các cơ vận động mi mắt:

  • Các cơ nhắm mi: cơ vòng cung mi là cơ nhắm mắt chính của mi, khi cơ co làm chi khe mi hẹp lại. Cơ vòng mi được chia thành 3 phần: phần trước sụn, trước ổ mắt và phần trước vách. Các phần trước sụn và trước vách tham gia vào động tác tự động của mi, phần trước ổ mắt tham gia chủ yếu vào các động tác tự động của mi và động tác chủ động là nhắm mắt.
  • Các cơ nâng mi: gồm cơ nâng mi và cơ sụn trên (cơ Muller). Cơ nâng mi bắt nguồn từ đỉnh ổ mắt ngay trên vòng Zinn, đi toả từ trên xuống đến bờ sụn mi. Cơ Muller nằm sau cân cơ nâng mi, đi xuống phía dưới và bám dọc theo bờ trên sụn mi trên. Cơ Muller có sẽ nâng mi trên được 2mm, nếu liệt sẽ dẫn tới sụp mi nhẹ (Hội chứng Horner).

Sụn mi: là tấm mô liên kết đóng vai trò như bộ khung của mi mắt, nó bám vào màng xương ở phía trong và phía ngoài. Sụn mi trên rộng 10-12mm, còn sụn mi dưới chỉ có 4mm. Sụn mi dày 1mm và thon về hai đầu.

Kết mạc: là lớp biểu mô gai không sừng hóa, có hai phần kết mạc là kết mạc mi và kết mạc nhãn cầu. Góc tạo bởi hai phần kết mạc tạo thành cùng đồ.

4. Mạch máu, thần kinh ổ mắt

Hệ thống mạch máu:

  • Nguồn cung cấp chủ yếu cho ổ mắt là động mạch mắt (nhánh của động mạch cảnh trong), một phần từ động mạch hàm trong và động mạch mặt (nhánh của động mạch cảnh ngoài). Động mạch mắt có nhiều vòng nối với động mạch cảnh ngoài qua vòng quanh ổ mắt.
  • Tĩnh mạch mắt trên là tĩnh mạch dẫn lưu chính của ổ mắt, nó xuất phát từ phần trên hốc mắt, đi về phía sau khe ổ mắt trên, đổ vào xoang hang.

Thần kinh:

  • Cảm giác cho vùng quanh ổ mắt là nhánh mắt và nhánh hàm trên của dây V.
  • Các cơ vòng mi, cơ tháp mũi, cơ nhăn mày, cơ trán do các nhánh dây VII chi phối.
  • Thần kinh giao cảm và đối giao cảm chi phối co giãn đồng tử, tiết nước mắt, vận động cơ bám da, co giãn mạch máu của mi mắt.
Viêm kết mạc mắt
Bệnh lý về mắt rất thường gặp

5. Dây chằng góc mắt

Hình dạng của khe mi được duy trì bởi dây chằng góc mắt trong và dây chằng góc mắt ngoài. Dây chằng góc mắt trong bám vào mào lệ trước và mào lệ sau, khi đến phía ngoài túi lệ nhập vào làm một, sau đó tách ra thành nhánh trên và nhánh dưới để bám vào sụn mi trên và sụn mi dưới. Dây chằng góc mắt ngoài bám vào củ ổ mắt ngoài ở mặt trong của bờ ổ mắt, phân ra hai nhánh vào sụn mi trên và sụn mi dưới. Trong chấn thương vết thương quanh ổ mắt, phổ biến nhất là những vết thương ở hai góc mắt. Khi tiến hành phẫu thuật ở vùng góc mắt cũng cần chú ý tránh gây tổn thương dây chằng, nếu bắt buộc phải can thiệp thì tiến hành khâu tái tạo dây chằng góc mắt để duy trì hình thể khe mi cân đối của hai mắt.

7. Vỡ xương hốc mắt là gì?

Hốc mắt tưởng chừng là một cấu trúc vững chắc, được kết nối bằng bảy xương và tạo ra bốn khu vực khác nhau. Vỡ xương hốc mắt có thể xảy ra ở bất kỳ một trong những khu vực này, tạo ra các chấn thương khác nhau:

  • Gãy xương vành hốc mắt: những vết nứt này xảy ra ở các cạnh bên ngoài của hốc mắt. Vành hốc mắt rất dày, do đó chỉ có lực cực mạnh như chấn thương do tai nạn xe mới có thể phá vỡ nó. Lực này cũng có thể làm tổn thương các dây thần kinh, cơ và các mô liên kết trong mắt.
  • Gãy sàn hốc mắt trực tiếp: vết gãy vành hốc mắt có thể kéo dài đến sàn hốc mắt, gây ra gãy sàn hốc mắt trực tiếp. Điều này thường xảy ra do kết quả của một chấn thương nghiêm trọng.
  • Gãy sàn hốc mắt gián tiếp: còn được gọi là gãy hốc mắt, gãy sàn hốc mắt gián tiếp thường xảy ra khi một vật thể như tay lái, nắm đấm, bóng chày hoặc khuỷu tay đâm vào hốc mắt. Các tác động này không gây ảnh hưởng đến vành hốc mắt nhưng gây ra một lỗ trên sàn hốc mắt. Lỗ này có thể khóa cơ, dây thần kinh hoặc các mô khác, khiến mắt khó di chuyển và gây ra các vấn đề về thị lực.
  • Gãy xương cửa lật: nứt gãy xương cửa lật thường chỉ xảy ra ở trẻ em vì xương của trẻ mềm hơn - đây là một loại gãy xương ở hốc mắt. Thay vì gãy xương, xương uốn cong ra ngoài, sau đó lật trở về vị trí bình thường của chúng. Mặc dù không hẳn là gãy xương thông thường, gãy xương cửa lật vẫn có thể dẫn đến tổn thương nghiêm trọng và đôi khi vĩnh viễn.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

32.5K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan