Cơ chế gây ngộ độc khí CO

Bài viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Ngọc Quang - Khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City

Các triệu chứng lâm sàng của ngộ độc CO rất khác nhau và phần lớn không đặc hiệu. CO gây ảnh hưởng đến việc vận chuyển oxy do phân tử khí CO gắn quá chặt vào phân tử Hemoglobin, chiếm mất vị trí Hemoglobin gắn với oxy dẫn tới oxy không được Hemoglobin vận chuyển đến mô tế bào.

1. Ngộ độc CO là gì?

Ngộ độc carbon monoxide (CO) là một dạng ngộ độc phổ biến và là nguyên nhân gây tử vong cao cho người bệnh mắc phải. Việc chẩn đoán khó khăn do biểu hiện lâm sàng không đặc hiệu. CO gây ảnh hưởng đến việc vận chuyển oxy do phân tử khí CO gắn quá chặt vào phân tử Hemoglobin, chiếm mất vị trí Hemoglobin gắn với oxy dẫn tới oxy không được Hemoglobin vận chuyển đến mô tế bào.

1.1 Dịch tễ

Ngộ độc CO là phổ biến nhất trong mùa đông ở vùng khí hậu lạnh, nhưng nó có thể xảy ra trong tất cả các mùa và môi trường. Hít phải khói có CO hầu hết do vô tình và không biết trước dẫn tới khó khai thác được căn nguyên từ đầu nếu người bệnh đã suy giảm ý thức.

Các nguồn CO gốm: Hệ thống lò sưởi lạc hậu, thiết bị đốt nhiên liệu không đúng cách (ví dụ, lò sưởi dầu hỏa, bếp than, bếp cắm trại, máy phát điện chạy bằng xăng), xe cơ giới hoạt động ở khu vực thông gió kém.

1.2 Cơ chế gây ngộ độc

Cơ chế gây ngộ độc của CO
Cơ chế gây ngộ độc của CO

CO khuếch tán nhanh qua qua phế nang, qua màng mao mạch phổi vào máu và liên kết với nửa sắt của heme với ái lực lớn hơn khoảng 240 lần so với ái lực oxy, liên kết này bền vững hơn oxy rất nhiều dẫn tới nhân Heme không thể gắn với oxy được nữa.

2. Biểu hiện lâm sàng ngộ độc khí CO

Các triệu chứng lâm sàng của ngộ độc CO rất khác nhau và phần lớn không đặc hiệu. Bệnh nhân nhiễm độc CO nhẹ đến trung bình thường có các triệu chứng không đặc hiệu gồm: Đau đầu (phổ biến nhất), khó chịu, buồn nôn và chóng mặt, và có thể bị chẩn đoán nhầm với hội chứng virus cấp tính. Với nhóm bệnh nhân không có chấn thương hoặc bỏng, các dấu hiệu lâm sàng gợi ý ngộ độc CO thường là các thay đổi về tình trạng tâm thần, từ nhầm lẫn nhẹ đến co giậthôn mê. Khám thần kinh cẩn thận là rất quan trọng để phát hiện ngộ độc CO.

Biến chứng thiếu máu cơ tim có thể xảy ra. Sau khi đã chẩn đoán nhiễm độc CO, bệnh nhân nên được làm điện tâm đồ (ECG); xét nghiệm các dấu ấn sinh học tim để chẩn đoán chính xác.

Các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng thiếu máu cơ tim gồm: Tuổi trên 65, hoặc có tiền sử bệnh tim hoặc các yếu tố nguy cơ tim. Chẩn đoán ngộ độc CO dựa trên tiền sử và khám thực thể kết hợp với định lượng nồng độ carboxyhemoglobin tăng cao trong máu. Các dấu hiệu khác như (SpO2) không thể phân biệt giữa oxyhemoglobin và COHb. Các phép đo PO2 trong máu có xu hướng bình thường vì PO2 chỉ phản ánh mức O2 hòa tan trong máu và quá trình này không bị ảnh hưởng bởi CO.

3. Điều trị ngộ độc khí CO

Mô hình thở oxy cao áp
Mô hình thở oxy cao áp

Đánh giá liên tục và các can thiệp kịp thời đảm bảo đường thở, hô hấp và tuần hoàn của bệnh nhân bị nhiễm độc CO là hết sức quan trọng. Khuyến cáo tất cả bệnh nhân có hôn mê hoặc suy giảm ý thức nghiêm trọng nên được đặt nội khí quảnthở máy (khuyến cáo 1B).

Các biện pháp can thiệp quan trọng nhất điều trị bệnh nhân nhiễm độc CO là loại bỏ kịp thời nguồn CO và cho thở oxy 100% bằng mặt nạ hoặc ống nội khí quản. Người bệnh nên điều trị ban đầu bằng oxy bình thường 100 phần trăm cho tất cả các nạn nhân nghi ngờ bị ngộ độc CO, bất kể SPO2 và PO2 động mạch bình thường (khuyến cáo Độ 1B).

Ở những bệnh nhân bị nhiễm độc nặng, điều trị liệu bằng oxy cao áp (HBO) để giảm tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của biến chứng thần kinh mãn tính sau ngộ độc CO. Các chuyên gia đã công bố về vai trò của oxy cao áp. Bác sĩ đề nghị chỉ định HBO trong các trường hợp sau (khuyến cáo 2B):

  • Mức CO> 25 %
  • Mức CO> 20 % ở bệnh nhân mang thai
  • Mất ý thức
  • Nhiễm toan chuyển hóa nặng (pH <7.1)
  • Bằng chứng thiếu máu cục bộ cơ quan (ví dụ, thay đổi điện tâm đồ, đau ngực, thay đổi trạng thái tâm thần)

Nhiều bệnh nhân có triệu chứng nhẹ do ngộ độc không chủ ý có thể được quản lý tại khoa cấp cứu và xuất viện an toàn. Bệnh nhân có các triệu chứng nặng, có thay đổi điện tim hoặc bằng chứng xét nghiệm, hoặc những người có các yếu tố bệnh lý nặng đi kèm khác nên được nhập viện. Xác định cơ chế phơi nhiễm là rất quan trọng trong các trường hợp ngộ độc không chủ ý nhằm hạn chế rủi ro cho người khác.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec với hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế hiện đại cùng đội ngũ chuyên gia, bác sĩ nhiều năm kinh nghiệm trong khám điều trị bệnh, người bệnh hoàn toàn có thể yên tâm thăm khám và điều trị tại Bệnh viện.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

98.7K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan