Các biến chứng nguy hiểm của bệnh thoái hóa cột sống lưng và cột sống cổ

Bệnh thoái hóa cột sống đang có xu hướng trẻ hóa và gây ra nhiều biến chứng khó lường như đau nhức, tê bì các chi, rối loạn tiền đình, thoát vị đĩa đệm, teo cơ, liệt tứ chi, thậm chí tàn phế,... Vì vậy, cần phát hiện, điều trị bệnh sớm để ngăn chặn, phòng ngừa những biến chứng nguy hiểm của bệnh.

1. Thoái hóa cột sống là gì?

Thoái hóa cột sống là tình trạng xương cột sống bị thoái hóa, gây ảnh hưởng tới cấu trúc và chức năng của cột sống. Bệnh gây ra bởi tình trạng tổn thương ở sụn, xương dưới sụn, dịch khớp,...

Thoái hóa cột sống hay gặp ở người cao tuổi, tài xế, nhân viên văn phòng, tiểu thương, công nhân bốc vác,... Bệnh tuy không đe dọa tới tính mạng của bệnh nhân nhưng nếu không được phát hiện sớm, điều trị đúng cách thì có thể để lại nhiều di chứng nguy hiểm, thậm chí là tàn phế.

Biểu hiện của thoái hóa cột sống gồm: Đau nhiều hoặc cứng cơ lưng, cổ, vai gáy,... vào lúc sáng sớm; sốt, mệt mỏi, khó thở, co thắt dạ dày,...; cơn đau ở vùng cổ, vai, gáy, thắt lưng, lan dần xuống các chi,... kéo dài trên 1 tháng; ngày càng bị đau nhiều ở khu vực cột sống bị thoái hóa, cơn đau tăng khi vận động mạnh, làm việc quá sức, ho, hắt hơi,... Trong một số trường hợp nặng, bệnh nhân có thể bị mất cảm giác nửa người, tê liệt các chi, mất khả năng lao động,...

Nguyên nhân gây thoái hóa cột sống chủ yếu là:

  • Tuổi tác: Tuổi càng cao càng nhanh bị thoái hóa cột sống do tác động của môi trường sống, các bệnh trên cơ thể,...;
  • Đặc thù công việc: Người thường xuyên mang vác vật nặng, làm việc quá sức,... có nguy cơ cao gặp tình trạng thoái hóa cột sống;
  • Thừa cân, béo phì: Trọng lượng cơ thể lớn sẽ tạo áp lực lên sụn khớp và đĩa đệm, theo thời gian sẽ gây tổn thương sụn khớp, xương dưới sụn, đĩa đệm,... gây thoái hóa cột sống;
  • Thiếu chất: Người bị thiếu hụt canxi, glucosamine, collagen tuýp II, Proteoglycan,... nằm trong nhóm nguy cơ cao bị thoái hóa cột sống.
Thoái hóa cột sống
Những người thiếu chất nằm trong nhóm nguy cơ cao bị thoái hóa cột sống

2. Biến chứng nguy hiểm của bệnh thoái hóa cột sống

2.1 Biến chứng thoái hoá cột sống lưng

Một số biến chứng có thể gặp phải ở bệnh nhân thoái hóa cột sống lưng:

  • Gây biến dạng cột sống: Người bị thoái hóa cột sống lâu ngày sẽ bị đau dữ dội khi thay đổi thời tiết, dẫn tới không thể làm việc hoặc vận động được, giữ một tư thế xấu quá lâu, khiến cột sống thắt lưng bị gù hoặc cong vẹo,... Biến chứng này không chỉ gây mất thẩm mỹ mà còn ảnh hưởng tới đời sống sinh hoạt, lao động bình thường của bệnh nhân;
  • Chèn ép các dây thần kinh: Tình trạng thoái hóa cột sống thắt lưng gây chèn ép các dây thần kinh, dẫn tới các cơn đau lan xuống vùng mông, tứ chi,... Nếu tình trạng này kéo dài sẽ gây đau nhức, co cơ, gây khó khăn khi vận động, tê liệt, lâu ngày có thể gây bại liệt;
  • Đau ngực: Bệnh nhân bị đau bầu ngực, đau dai dẳng một bên cơ ngực. Nguyên nhân do gốc thần kinh của cột sống cổ số 6 - 7 chịu sức ép của các gai xương;
  • Trở ngại thị lực: Bệnh nhân thoái hóa cột sống lưng có thể gặp tình trạng suy giảm thị lực, chảy nước mắt, sợ ánh sáng, mắt sưng đau, tầm nhìn bị thu nhỏ lại, thậm chí bị mù;
  • Tổn thương đĩa đệm và cột sống: Gây bệnh thoát vị đĩa đệmgai cột sống;
  • Chèn ép tủy thắt lưng cùng: Bệnh tiến triển đến giai đoạn mãn tính có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như tàn phế, bại chân.
Liệt
Thoái hóa cột sống lưng có thể gây ra biến chứng chèn ép thắt lưng cùng

2.2 Biến chứng thoái hoá cột sống cổ

Thoái hóa cột sống cổ có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như:

  • Mất ngủ: Bệnh nhân bị đau nhiều cả khi nghỉ ngơi, dẫn tới mất ngủ, mệt mỏi kéo dài, thậm chí gây tăng huyết áp và tăng nguy cơ đột quỵ;
  • Thoát vị đĩa đệm: Khi các dây thần kinh chèn ép tới rễ thần kinh sẽ gây tê liệt ở 1 hoặc 2 bên cánh tay. Dần dần, những phần bị thoái hóa có thể tiến triển thành thoát vị đĩa đệm, mất khả năng kiểm soát vận động, thậm chí bị teo cơ, bại liệt,... nếu không có biện pháp can thiệp, điều trị kịp thời;
  • Gây hội chứng tăng - giảm huyết áp: Bệnh có thể khiến huyết áp giảm xuống hoặc tăng cao, thường là tăng huyết áp;
  • Rối loạn tiền đình: Người bị thoái hóa cột sống cổ thường bị hạn chế lượng máu và oxy lưu thông tới não, dễ dẫn tới tình trạng rối loạn tiền đình;
  • Thiếu máu não: Quá trình thoái hóa cột sống cổ có thể chèn ép động mạch, cản trở quá trình lưu thông máu tới các tế bào thần kinh - thiếu máu não. Tình trạng này gây ra một số triệu chứng như khó phát âm, yếu liệt tay chân, tê nửa người, chóng mặt, hoa mắt, suy giảm trí nhớ, méo miệng thậm chí dẫn tới ngất xỉu, đột quỵ hoặc xuất huyết não,...;
  • Gai cột sống cổ: Thoái hóa cột sống cổ làm bề mặt sụn ở cột sống mỏng dần, xương dưới sụn bị biến đổi hình dạng, dễ hình thành và phát triển các gai xương. Khi bệnh nhân cử động, các gai xương sẽ cọ xát vào cơ, gân, dây chằng hoặc chèn ép các dây thần kinh gây đau nhức;
  • Hội chứng cổ - tim: Đốt sống cổ bị thoái hóa, lệch khỏi vị trí ban đầu khiến cấu trúc cột sống cổ bị thay đổi, chèn ép dây thần kinh chi phối tim, gây đau tim, rối loạn nhịp tim;
  • Bại liệt nửa người: Khi hệ thống dây thần kinh bị chèn ép quá lâu thì áp lực của cột sống sẽ làm ứ trệ khí huyết, các dây thần kinh dần mất đi chức năng vận động, lan từ các chi tới nửa người, dẫn tới bại liệt.
Liệt
Thoái hóa cột sống cổ có thể dẫn đến bại liệt nửa người

3. Lời khuyên cho bệnh nhân bị thoái hóa cột sống

Mỗi người nên đi khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm bệnh thoái hóa cột sống. Khi phát hiện bệnh, nên chú ý tới những vấn đề sau để tránh gặp phải những biến chứng nguy hiểm:

  • Tuân thủ đúng hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa trong quá trình điều trị bệnh, tránh tự điều trị;
  • Giảm cân, duy trì thể trọng ở mức hợp lý;
  • Luyện tập thể dục thể thao nhẹ nhàng hằng ngày, tối thiểu 3 lần/tuần;
  • Duy trì chế độ ăn phù hợp, bổ sung các thực phẩm giàu canxi;
  • Không hút thuốc lá, không uống rượu bia;
  • Chăm sóc sức khỏe xương khớp, có thể chườm nóng các vùng cơ;
  • Không lao động quá sức.

Thoái hóa cột sống lưng và cột sống cổ có thể dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm. Để phòng ngừa các biến chứng này, cần phát hiện, điều trị bệnh sớm ở giai đoạn đầu, tránh để lâu ngày vì có thể dẫn tới nhiều hậu quả khôn lường.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

22.9K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan