Triệt sản nữ bằng phương pháp thắt và cắt vòi tử cung

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Bùi Thị Thu và Bác sĩ chuyên khoa II Trần Thị Mai Hương - Khoa sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng.

Triệt sản nữ bằng phương pháp thắt và cắt vòi tử cung là biện pháp tránh thai vĩnh viễn an toàn nhất ở phụ nữ. Phương pháp này rất phổ biến ở các nước đông dân và các nước phát triển như Trung Quốc, Mỹ, Australia... vì đơn giản, đem lại hiệu quả rất cao mà không ảnh hưởng đến sức khỏe tâm sinh lý của chị em.

1.Triệt sản nữ bằng thắt và cắt vòi tử cung là gì?

Triệt sản nữ bằng phương pháp thắt và cắt vòi tử cung là một phẫu thuật làm gián đoạn vòi tử cung, ngăn không cho tinh trùng gặp noãn để thực hiện thụ tinh. Đây là một biện pháp tránh thai vĩnh viễn, hiệu quả tránh thai rất cao ( >99%) và không ảnh hưởng đến sức khỏe, quan hệ tình dục. Tuy nhiên cần lưu ý triệt sản nữ không tránh được nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS.

2. Ưu nhược điểm khi triệt sản nữ bằng thắt và cắt vòi tử cung

2.1 Ưu điểm

Triệt sản nữ bằng phương pháp thắt và cắt vòi tử cung có ưu điểm đó là :

  • Hiệu quả tránh thai cao, phẫu thuật một lần có tác dụng tránh thai vĩnh viễn.
  • Sau phẫu thuật an toàn có tác dụng tránh thai ngay và không có tác dụng phụ.
  • Về bản chất, quá trình rụng trứng vẫn diễn ra, không ảnh hưởng đến kinh nguyệt.
  • Không ảnh hưởng đến giới tính, tính cách, sức khỏe và sinh hoạt tình dục.
Triệt sản nữ là biện pháp làm gián đoạn vòi tử cung
Triệt sản nữ là biện pháp làm gián đoạn vòi tử cung

2.2 Nhược điểm

Nhược điểm của triệt sản nữ bằng phương pháp thắt và cắt vòi tử cung là:

  • Phải nằm viện và thực hiện cuộc phẫu thuật.
  • Cần có cơ sở y tế được trang thiết bị đủ điều kiện và có đội ngũ bác sĩ có chuyên môn về triệt sản nữ khi phẫu thuật.
  • Chi phí phẫu thuật đắt tiền.
  • Khó phục hồi khả năng sinh đẻ.
  • Dễ xảy ra tai biến nếu không tuân thủ quy trình phẫu thuật chặt chẽ.

3. Chỉ định và chống chỉ định thực hiện triệt sản nữ

3.1 Chỉ định

Bạn có thể tiến hành triệt sản nữ bằng phương pháp thắt và cắt vòi tử cung nếu bạn thuộc nhóm đối tượng sau:

  • Phụ nữ đang ở độ tuổi sinh đẻ đã có đủ số con mong muốn, các con khỏe mạnh, tự nguyện áp dụng một biện pháp tránh thai vĩnh viễn và không phục hồi sau khi tư vấn đầy đủ.
  • Phụ nữ bị các bệnh chống chỉ định có thai.
Bệnh nhân có dấu hiệu viêm vùng chậu nên chuẩn bị kĩ trước khi triệt sản
Bệnh nhân có dấu hiệu viêm vùng chậu nên chuẩn bị kĩ trước khi triệt sản

3.2 Chống chỉ định

Triệt sản nữ không phải là phương pháp dành cho tất cả mọi người. Biện pháp này không có chống chỉ định tuyệt đối, nhưng trước khi thực hiện triệt sản nữ cần xem xét và thận trọng và hoãn thực hiện trong những trường hợp đặc biệt:

Những trường hợp cần thận trọng (có thể thực hiện bình thường khi có chuẩn bị đặc biệt) nếu phụ nữ có một trong những đặc điểm sau:

  • Bệnh lý sản khoa (đã từng hoặc đang bị) như: tiền sử viêm vùng chậu từ lần mang thai trước, u xơ tử cung, ung thư vú, phẫu thuật vùng chậu hoặc bụng dưới.
  • Bệnh lý tim mạch như: tăng huyết áp (140/90 – 159/99 mmHg), có tiền sử đột quỵ hoặc bệnh tim không biến chứng.
  • Bệnh mãn tính như: Động kinh, tiểu đường chưa có biến chứng, xơ gan còn bù, u gan hoặc nhiễm schistomomiasis gan, nhược giáp, thiếu máu thiếu sắt mức độ vừa (hemoglobin 7-0g/Dl), bệnh hồng cầu hình liềm, thalassemia, bệnh thận, thoát vị hoành, suy dinh dưỡng nặng, béo phì, trầm cảm hoặc còn trẻ.

Những trường hợp bị hoãn thực hiện nếu khách hàng có một trong những đặc điểm sau:

  • Có thai hoặc trong thời gian 7 – 42 ngày hậu sản.
  • Hậu sản của thai kỳ bị tiền sản giật hoặc sản giật.
  • Biến chứng sau sinh, sau nạo trầm trọng như: nhiễm khuẩn, xuất huyết, chấn thương hoặc ứ máu buồng tử cung nhiều, ra nhiều huyết âm đạo bất thường gợi ý bệnh lý nội khoa.
  • Viêm vùng chậu hoặc viêm mủ CTC, viêm CTC do Chlamydia hoặc lậu cầu.
  • Ung thư vùng chậu hoặc bệnh tế bào nuôi ác tính.
  • Bệnh lý túi mật có triệu chứng hoặc siêu gan siêu vi cấp.
  • Thiếu máu thiếu sắt trầm trọng ( hemoglobin< 7 g/Dl).
  • Bệnh phổi như: viêm phổi, viêm phế quản.
  • Nhiễm khuẩn toàn thân hoặc nhiễm khuẩn da bụng.
  • Người chuẩn bị phẫu thuật do nguyên nhân cấp cứu hoặc do nhiễm khuẩn.

Những trường hợp cần có chuẩn bị đặc biệt (phẫu thuật viên có kinh nghiệm hoặc phương tiện gây mê nội khí quản hoặc những phương tiện hồi sức cần thiết), nếu khách hàng có một trong những đặc điểm sau:

  • Mắc bệnh AIDS hoặc tử cung bị cố định do phẫu thuật trước đó, do nhiễm khuẫn hoặc có chẩn đoán lạc nội mạc tử cung, thoát vị rốn hoặc thành bụng hoặc vỡ, thủng tử cung sau sinh, sau phá thai.
  • Nhiều tình trạng có thể làm gia tăng nguy cơ đột quỵ như lớn tuổi hoặc kèm hút thuốc nhiều, huyết áp, đái tháo đường hoặc hiện tại tăng huyết áp trầm trọng (>= 160/100 mmHg) hoặc đái tháo đường có biến chứng.
  • Bệnh lý nội khoa như: Xơ gan mất bù, cường giáp, rối loạn đông máu, bệnh phổi mãn tính hoặc lao vùng chậu.

4. Phẫu thuật triệt sản nữ có đau không?

Trước khi thực hiện phẫu thuật thắt vòi tử cungcắt vòi tử cung, khách hàng cần được vô cảm để giảm đau kéo dài sau khi mổ. Giảm đau được thực hiện bằng các thuốc giảm đau và an thần tiêm vào đường tĩnh mạch 30- 60 phút trước khi phẫu thuật, hoặc cho uống 5mg nếu khách hàng quá lo lắng. Bạn vẫn tỉnh táo nhưng có cảm giác buồn ngủ và chỉ cảm giác một chút khó chịu trong khi phẫu thuật. Tùy điều kiện sức khỏe, trang thiết bị và kinh nghiệm, có thể áp dụng 1 trong 3 kỹ thuật sau:

  • Gây tê tại chỗ bằng lidocain 1%. Liều tối đa không quá 4,5 mg/kg trọng lượng cơ thể (phụ nữ 50kg liều tối đa la 25ml lidocain 1%).
  • Chỉ định gây mê nội khí quản cho những người không thể thực hiện thủ thuật gây tê tại chỗ (thường áp dụng cho trường hợp béo phì, vết mổ cũ dính , bệnh nhân tâm thần).
  • Gây tê ngoài màng cứng ít khi áp dụng.

Hai phương pháp sau chỉ được dùng trong bệnh viện.

Phẫu thuật triệt sản nữ cần được tư vấn thực hiện trong bệnh viện
Phẫu thuật triệt sản nữ cần được tư vấn thực hiện trong bệnh viện

5. Thời điểm tiến hành

Triệt sản nữ có thể thực hiện bất kỳ thời gian nào trong kỳ kinh khi đã chắc chắn:

  • Không có thai.
  • Sau đẻ thường : Thời điểm tốt nhất là trong vòng 7 ngày đầu hoặc trì hoãn đến thời điểm sau 6 tuần sau đẻ.
  • Sau khi phá thai: Trong vòng 7 ngày đầu (nếu buồng tử cung sạch, không nhiễm khuẩn).
  • Kết hợp triệt sản sau phẫu thuật bụng dưới vì lí do khác ( phẫu thuật lấy thai, phẫu thuật u nang buồng trứng...) và yêu cầu của khách hàng.

Trước khi quyết định thực hiện triệt sản nữ bằng phương pháp thắt và cắt vòi tử cung, khách hàng cần được tư vấn kỹ lưỡng và ký đơn tự nguyện xin triệt sản.

6. Theo dõi và chăm sóc sau triệt sản

Đối tượng tiến hành triệt sản nữ phải được theo dõi tình trạng toàn thân, mạch, huyết áp, nhịp thở trong 6 giờ đầu sau thủ thuật và có thể về nhà sau khi tình trạng ổn định (thường là trong ngày). Những dấu hiệu chứng tỏ khách hàng đã ổn định là:

  • Khách hàng đứng vững khi nhắm 2 mắt và đưa thẳng hai tay phía trước (dấu hiệu Romberg).
  • Khách hàng tỉnh táo, tự mặc quần áo được.
  • Sử dụng kháng sinh nếu có nguy cơ nhiễm khuẩn.

Chăm sóc vết mổ ngay sau triệt sản:

  • Giữ cho vết mổ khô ráo, sạch sẽ.
  • Có thể tắm sau 24 giờ, tắm nhẹ nhàng tránh làm ướt vết mổ.
  • Tránh đụng chạm vết mổ
  • Cắt chỉ vết mổ vào ngày thứ 6 tại trạm y tế xã (nếu khâu bằng chỉ không tiêu).
  • Tránh làm việc nặng và tránh hoạt động tình dục trong 1 tuần.
Tránh đụng chạm vào vết mổ và giữ vệ sinh sau triệt sản
Tránh đụng chạm vào vết mổ và giữ vệ sinh sau triệt sản

7. Cảm giác sau phẫu thuật

Sau khi triệt sản nữ bằng phương pháp thắt và cắt vòi tử cung, bạn có thể cảm thấy mệt, đau bụng nhẹ hay đau vai. Cũng có thể có cảm giác chóng mặt, buồn nôn, đầy hơi. Hầu hết các triệu chứng này chỉ tồn tại trong một vài ngày. Hãy liên hệ bác sĩ hoặc trực tiếp tới cơ sở y tế khám ngay khi có các triệu chứng sau:

  • Sốt.
  • Đau bụng không giảm hoặc tăng.
  • Chảy máu, mủ ở vết mổ.
  • Sưng vùng mổ.
  • Trễ kinh, nghi ngờ có thai.

8. Tai biến và biến chứng

Phẫu thuật triệt sản nữ bằng phương pháp thắt và cắt vòi tử cung dễ có tai biến nếu không tuân thủ quy trình phẫu thuật chặt chẽ. Các tai biến có thể xảy ra là:

  • Chảy máu ở ổ bụng.
  • Nhiễm trùng vùng chậu, viêm phúc mạc.
  • Hình thành khối máu tụ.
  • Chảy máu và nhiễm trùng vết mổ.
  • Một số tình trạng hiếm gặp: tổn thương tử cung, ruột, bàng quang.
  • Trường hợp thất bại sau triệt sản có thể gặp thai ngoài tử cung.

Cần nhấn mạnh rằng triệt sản nữ không bảo vệ bạn chống lại các bệnh lây truyền qua đường tình dục, vì vậy bạn nên sử dụng bao cao su.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

168.2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan