Bị thai trứng nên làm gì?

Thai trứng xảy ra khi tình trạng thai nghén bất thường và một phần hoặc toàn bộ bánh rau bị thoái hoá thành các túi chứa dịch. Các túi dịch này có thể to, nhỏ hoặc dính vào nhau thành chùm tương tự như trứng ếch. Chửa thai trứng thường lành tính, nhưng trong một số trường hợp có thể dẫn tới biến chứng nghiêm trọng như thai trứng xâm lấn hoặc ung thư tế bào nuôi... Bài viết này sẽ cung cấp thêm thông tin giúp bạn có thể phòng hoặc điều trị phù hợp khi bị thai trứng.

1. Thai trứng và các vấn đề liên quan đến thai trứng

Thai trứng là gì? Thai trứng bệnh lý của rau thai, trong đó xuất hiện một phần hay toàn bộ bánh rau bị thoái hoá thành những túi chứa đầy dịch, dính vào nhau thành chùm giống như chùm tổ ong. Túi dịch này chiếm toàn bộ diện tích của tử cung đồng thời lấn át sự phát triển của bào thai. Thai trứng đa số khá lành tính nhưng nếu không theo dõi và được điều trị kịp thời có thể gây ra những hệ luỵ khó lường, vì theo thống kê có khoảng 10 đến 30% trường hợp bị thai trứng gây biến chứng ác tính như ung thư tế bào nuôi.

Thai trứng hình thành do quá trình phát triển không bình thường khi mang thai. Thông thường, sau khi tinh trùng kết hợp với trứng sẽ trở thành noãn thụ tinh và phát triển noãn thành thai nhi và các phần phụ như nhau thia, túi ối... Trong một số trường hợp, tế bào nuôi phát triển quá nhanh khiến cho các tổ chức liên kết, mao mạch của mạch máu rốn ở gai nhau thai phát triển không kịp để đáp ứng nhu cầu, khiến cho gai nhau bị thoái hoá, phù nề tạo thành các túi chứa dịch đồng thời các túi dịch này dính vào nhau tạo thành chùm, tác động xấu tới sự phát triển của thai nhi. Thai trứng được phân thành hai loại:

  • Thai trứng hoàn toàn với tình trạng không có tổ chức của thai nhi, các gai rau phình to.
  • Thai trứng bán phần thường xuất hiện với tình trạng có thai nhi hay một phần của thai nhi, còn phần lớn là gai rau biến thành túi dịch và còn một phần gai rau bình thường.

Ngoài ra, thai trứng còn có thể được phân biệt dựa vào tính chất của bệnh.

  • Thai trứng lành tính với lớp hợp bào không bị vỡ và lớp đơn bào không tiếp cận với cơ tử cung
  • Thai trứng ác tính tức thai trứng xâm nhập với lớp hợp bào mỏng đi và có thể bị phá vỡ từng vùng. Lớp đơn bào ở trong xâm lấn ra bên ngoài và tràn vào niêm mạc tử cung, tiếp tục ăn sâu vào lớp cơ tử cung, thậm chí có thể xâm nhập và làm thủng lớp cơ tử cung gây chảy máu trong ổ bụng.
Bị thai trứng
Hình ảnh mô tả phụ nữ bị thai trứng toàn phần và bán phần

2. Nguyên nhân gây nên hiện tượng thai trứng

Hiện tại, các nhà khoa học vẫn chưa xác định rõ ràng những vấn đề liên quan đến hiện tượng thai trứng. Tuy nhiên, các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ gặp tình trạng này bao gồm phụ nữ lớn tuổi, chẳng hạn như phụ nữ trên 35 tuổi có nguy cơ cao thụ thai bất lượng, hoặc các vấn đề liên quan đến suy dinh dưỡng, miễn dịch cơ thể... Và mỗi người phụ nữ khác nhau sẽ có những hiện tượng hay nguyên nhân gây bệnh khác nhau.

Ngoài ra, trong trường hợp thiếu sót di truyền của quá trình thu thai cũng dẫn đến tình trạng bất thường của bộ nhiễm sắc thể gây ra thai trứng. Theo thống kê trong khoảng 90% trường hợp thai trứng có nguyên nhân bắt nguồn từ người cha và 10% nguyên nhân bắt nguồn từ người mẹ.

Những phụ nữ sinh đẻ nhiều lần hoặc có tiền sử thai nghén lần đầu bất thường hoặc có những vấn đề bất thường ở dạ tử cung cũng là những nguyên nhân làm tăng yếu tố nguy cơ phát triển thai trứng

3. Các dấu hiệu giúp nhận biết tình trạng thai trứng

Thông thường, trong những tuần đầu tiên của thai kỳ, thai trứng có thể biểu hiện các dấu hiệu tương tự như thai kỳ bình thường. Tuy nhiên, sau đó hầu hết thai trứng sẽ gây ra những dấu hiệu đặc biệt bao gồm:

  • Triệu chứng cơ năng. Người bệnh có thể sẽ xuất hiện trạng thái chậm kinh. Hoặc rong huyết với các triệu chứng đầu tiên này có thể chiếm 90% trường hợp là thai trứng. Máu ở âm đạo ra nhiều và ra tự nhiên, màu máu có thể sẫm đen hoặc đỏ loãng. Thời gian xảy ra rong kinh kéo dài. Hoặc bà mẹ có thể gặp tình trạng nghén nặng. Thường dấu hiệu này chiếm khoảng 25 đến 30% trường hợp bị thai trứng. Và các biểu hiện này bao gồm nôn nhiều, đôi khi phù hoặc có protein niệu,... Hoặc có thể người phụ nữ thấy bụng to nhanh, hoặc không cảm nhận được tình trạng thai máy...
  • Triệu chứng thực thể. Người bệnh cảm thấy mệt mỏi toàn thân, có biểu hiện của triệu chứng thiếu máu. Thậm chí có thể bị nhiễm độc thai nghén với các dấu hiệu của vàng da, nước tiểu vàng. Hoặc tình trạng tử cung mềm có kích thước lớn hơn so với tuổi thai bình thường, không nghe được tim thai, nang hoàng tuyến xuất hiện ở hai bên, trường hợp này có thể gặp khoảng 25 đến 50%. Hoặc khi khám âm đạo có thể thấy nhân ở âm đạo.

Khi thực hiện siêu âm trường hợp thai trứng có thể cho thấy hình ảnh bão tuyết trong lòng của tử cung và không nhận thấy phần thai. Dấu hiệu này được cho có giá trị chẩn đoán xác định thai trứng. Đồng thời thực hiện xét nghiệm beta hCG tăng cao có thể trên 30,000 đơn vị quốc tế.

bị thai trứng
Rong huyết là một trong các dấu hiệu cảnh báo bạn bị thai trứng

4. Biến chứng của thai trứng và mức độ nguy hiểm của thai trứng

Thai trứng mặc dù lành tính nhưng trong một số trường hợp nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời gây ảnh hưởng đến tình trạng sức khoẻ của người phụ nữ.

  • Băng huyết có thể xảy ra khi bị sảy thai đồng thời tăng yếu tố nguy cơ nguy hiểm đến tính mạng của thai phụ.
  • Xâm lấn gây thủng tử cung. Do trứng thụ tinh ăn sâu vào cơ của tử cung và có thể ăn sâu quá mức khiến thủng lớp cơ tử cung và chảy máu ở trong ổ bụng
  • Ung thư tế bào nuôi có thể xâm lấn sang cơ thể mẹ qua đường máu và di căn đến các bộ phận khác của cơ thể. Hiện tượng ung thư mô trung sản theo thống kê chiếm khoảng từ 10 đến 30% các trường hợp thai trứng.
  • Ung thư nguyên bào nuôi thường xảy ra với tình trạng xâm lấn ăn sâu vào lớp cơ tử cung gây hoại tử và chảy máu đồng thời di căn đến các cơ quan phủ tạng của cơ thể như gan, phổi, não, ...làm cho quá trình điều trị trở nên khó khăn hơn rất nhiều.

5. Điều trị thai trứng và chăm sóc sau điều trị

Với những trường hợp thai trứng có thể thực hiện điều trị theo các cách khác nhau và phụ thuộc vào tình trạng của thai trứng.

  • Nạo hút thai trứng. Kỹ thuật này càng thực hiện sớm thì càng tốt cho thai phụ và giúp đề phòng tình trạng sảy thai, băng huyết. Tuy nhiên, trước khi nạo hút thai, bác sĩ cần thực hiện thủ thuật giúp làm mềm tử cung. Sau đó, cổ tử cung sẽ được bác sĩ nong rộng ra và đặt dụng cụ để hút toàn bộ phần mô bất thường trong lòng tử cung. Khi thực hiện phương pháp này người phụ nữ nên tránh thai trong vòng khoảng 2 năm.

Ngoài ra, sau khi thực hiện hút thai cơ thể lúc này yếu và sức đề kháng giảm nên thai phụ cần được bổ sung các loại thực phẩm có chứa chất dinh dưỡng cao như protein ở trong thịt cá, trứng, sữa... để tăng cường miễn dịch cho cơ thể đồng thời tái tạo năng lượng đã mất cho quá trình điều trị.

  • Phẫu thuật cắt tử cung dự phòng. Đối với trường hợp phụ nữ nhiều hơn 40 tuổi hoặc đã có đủ con đồng thời không muốn có thêm con nữa có thể áp dụng biện pháp phẫu thuật cắt toàn bộ tử cung và không cần nào trứng. Mục đích của quá trình cắt tử cung có thể làm giảm các nguy cơ do biến chứng thành bệnh ung thư tế bào nuôi.

Sau khi thai trứng được loại bỏ ra khỏi cơ thể người phụ nữ, thì tiếp tục cần thực hiện các xét nghiệm máu và theo dõi sau đó nhiều hơn. Bởi vì quá trình này khá quan trọng để đảm bảo rằng không có chi tiết nào còn sót lại trong tử cung. Và trong một số trường hợp mổ thai trứng có tái phát gây bệnh ung thư. Bác sĩ sẽ kiểm tra cả hàm lượng hCG và kiểm tra siêu âm định kỳ trong khoảng thời gian tối đa một năm sau điều trị thai trứng. Ung thư từ thai trứng khá hiếm và hầu như người bệnh có tỷ lệ sống sót lên tới 90% sau điều trị.

Cho dù bạn đã được thực hiện các cách thức điều trị phù hợp cho trường hợp thai trứng, thì vẫn cần phải có thời gian chờ đợi để cơ thể phục hồi. Có thể chờ khoảng sau một năm sau khi nồng độ hCG trở về mức âm tính và trước khi chuẩn bị mang thai cần thực hiện kiểm tra toàn bộ một lần nữa. Nếu có thai trước thời điểm này, nồng độ hCG có thể tăng lên và bác sĩ sẽ không thể biết được lần mang thai này có bình thường hay có nguy cơ tái diễn tình trạng thai trứng như lần trước. Tỷ lệ thai trứng tái phát có khoảng từ 1 đến 2%. Ở lần mang thai tiếp theo bạn nên thực hiện siêu âm trong ba tháng đầu tiên của thai kỳ để xác định sự phát triển bình thường của thai.

Do đó, với những người phụ nữ đã có tiền sử thai trứng, trước khi có ý định mang thai ở lần tiếp theo nên tìm gặp bác sĩ để được thăm khám và có những tư vấn chuyên sâu nhằm có được 1 thai kỳ khỏe mạnh.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

2.6K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan