Phân biệt chi tiết tiểu đường type 1 và type 2 theo hướng dẫn của Bộ Y tế

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi ThS.BS Vũ Thị Duyên - Bác sĩ Thận - Nội tiết, Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng

Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hóa mạn tính và gần như không thể chữa khỏi được, là một trong những nguyên nhân chính và phổ biến gây tử vong hoặc tàn phế từ rất sớm ở các nước phát triển, chủ yếu do các biến chứng tim mạch và thần kinh. Bệnh đái tháo đường gồm 2 type chính là ĐTĐ type 1 chiếm khoảng 10% và ĐTĐ type 2 chiếm gần 90%.

1. Tổng quan

Tại Việt Nam, ĐTĐ nằm trong nhóm 4 bệnh có tốc độ phát triển nhanh nhất và cũng gây thiệt hại nhiều nhất cho cả người bệnh và xã hội. Theo kết quả điều tra STEPWISE về các yếu tố nguy cơ của bệnh không lây nhiễm do Bộ Y tế thực hiện năm 2015, ở nhóm tuổi từ 18 đến 69 tỷ lệ ĐTĐ toàn quốc là 4,1%, tiền ĐTĐ là 3,6%.

Việc chẩn đoán, điều trị và quản lý người bệnh đái tháo đường là việc làm hiện nay hết sức cần thiết giúp cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân ĐTĐ, giảm gánh nặng bệnh tật cho xã hội. Trong đó việc quan trọng ban đầu đó là việc chẩn đoán chính xác người bệnh thuộc đái tháo đường type 1 hay type 2 là bước đầu để có kế hoạch đưa ra phác đồ điều trị và theo dõi phù hợp với từng loại typ.

2. Bản bên dưới đây là hướng dẫn chi tiết của Bộ Y tế về việc phân biệt tiểu đường type 1 và type 2

Đặc điểm Đái tháo đường type 1 Đái tháo đường type 2
Tuổi xuất hiện Trẻ, thanh thiếu niên hay gặp dưới 30 tuổi, thể trạng gầy. Tuổi trưởng thành thường trên 30 tuổi, thể trạng béo thậm chí rất béo.
Khởi phát Các triệu chứng rầm rộ của hội chứng 4 nhiều: Ăn nhiều, uống nhiều, gầy nhiều, đái nhiều, khát nhiều. Chậm, thường không rõ triệu chứng thậm chí không có triệu chứng gì. Người bệnh phát hiện do khám sức khỏe định kỳ hoặc đi khám vì một biến chứng nào đó của bệnh.
Biểu hiện lâm sàng - Sút cân nhanh chóng.
- Đái nhiều.
- Uống nhiều.
- Đái nhiều.
- Gầy nhiều
- Bệnh diễn tiến âm ỉ, ít triệu chứng
- Thể trạng béo, thừa cân
- Tiền sử gia đình có người mắc bệnh đái tháo đường type 2.
- Đặc tính dân tộc, có tỷ lệ mắc bệnh cao.
- Dấu gai đen (Acanthosis nigricans)
- Hội chứng buồng trứng đa nang
Nhiễm ceton, tăng ceton trong máu, nước tiểu Dương tính, thậm chí nhiễm toan ceton rất nặng. Thường không có
C-peptid Thấp/không đo được Bình thường hoặc tăng
Kháng thể
Kháng đảo tụy (ICA)
Kháng Glutamic acid decarboxylase 65 (GAD 65) Kháng Insulin (IAA)
Kháng Tyrosine phosphatase (IA-2)
Kháng Zinc Transporter 8 (ZnT8)
Dương tính Âm tính
Điều trị Bắt buộc dùng insulin Thay đổi lối sống, thuốc viên và/ hoặc insulin tùy thuộc vào thời điểm phát hiện và triệu chứng.
Cùng hiện diện với với bệnh tự miễn khác Hiếm
Các bệnh lý đi kèm lúc mới chẩn đoán: tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa lipid, béo phì Rất ít, nếu có, phải tìm các bệnh lý khác đồng mắc. Thường gặp nhất là hội chứng chuyển hóa

Bảng trên đây chỉ mang tính tham khảo, thực tế trên lâm sàng các bác sĩ có thể gặp nhiều ca bệnh có những dấu hiệu trùng lặp giữa 2 type đái tháo đường. Khi đó bác sĩ cần theo dõi, đánh giá kỹ lưỡng để có thể phân loại chính xác, điều trị hiệu quả cho người bệnh.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

126.7K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan