Khuyến cáo của CDC (Mỹ) về tiêm chủng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi

Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) đưa ra khuyến cáo về lịch tiêm chủng dưới 18 tuổi cho trẻ, bao gồm xác định loại vắc xin cần thiết dựa trên độ tuổi và khoảng thời gian thích hợp để tiêm bổ sung nếu đã bỏ lỡ, cũng như một số lưu ý cho các tình trạng đặc biệt.

1. Vắc xin bạch hầu, uốn ván và ho gà (DTaP)

Tiêm phòng vắc xin DTaP định kỳ 5 liều vào lúc trẻ đủ 2 tháng tuổi, 4 tháng tuổi, 6 tháng tuổi, khoảng 15 - 18 tháng tuổi và từ 4 - 6 tuổi.

Nếu liều thứ 4 được tiêm khi trẻ từ 4 tuổi trở lên thì không cần thiết phải tiêm nhắc lại liều thứ 5.

Lợi ích của tiêm vắc xin DTaP là làm giảm nguy cơ mắc 3 bệnh bạch hầu, ho gàuốn ván rất thường gặp ở trẻ nhỏ.

2. Vắc xin Haemophilus influenzae loại b (HIB)

Lịch tiêm phòng định kỳ sẽ khác nhau ở từng nhãn hiệu, cụ thể:

  • ActHIB, Hiberix hoặc Pentacel: Tiêm đủ 4 liều lúc trẻ được 2 tháng tuổi, 4 tháng tuổi, 6 tháng tuổi, và liều cuối cùng là 12 - 15 tháng tuổi;
  • PedvaxHIB: Chỉ cần tiêm 3 liều khi trẻ được 2 tháng tuổi, 4 tháng tuổi, và liều cuối cùng là 12 - 15 tháng tuổi.

Nếu trẻ đã bỏ lỡ lịch tiêm vắc xin HIB đúng theo độ tuổi khuyến nghị, có thể tiêm bổ sung với những lưu ý như sau:

  • Liều đầu tiên vào lúc 7 - 11 tháng tuổi: Tiếp tục tiêm liều thứ 2 sau ít nhất 4 tuần. Liều thứ 3 (liều cuối cùng) nên được tiêm trong khoảng từ 12 - 15 tháng tuổi hoặc 8 tuần sau liều thứ 2 (tùy theo thời điểm nào muộn hơn);
  • Liều đầu tiên vào lúc 12 - 14 tháng tuổi: Tiếp tục tiêm liều thứ 2 (liều cuối cùng) ít nhất 8 tuần sau liều thứ 1;
  • Liều đầu tiên trước 12 tháng tuổi và liều thứ 2 trước 15 tháng tuổi: Tiếp tục tiêm liều thứ 3 (liều cuối cùng) 8 tuần sau liều thứ 2;
  • Đã tiêm 2 liều vắc xin PedvaxHIB trước 12 tháng tuổi: Tiếp tục tiêm liều thứ 3 (liều cuối cùng) khi trẻ được từ 12 - 59 tháng tuổi và phải sau liều thứ 2 ít nhất 8 tuần;
  • Trẻ từ 15 - 59 tháng tuổi vẫn chưa được tiêm phòng: Chỉ tiêm 1 liều duy nhất.

3. Vắc xin viêm gan A (HepA)

Tiêm đủ 2 liều vắc xin viêm gan A trước khi trẻ lên 2 tuổi, có thể bắt đầu sớm nhất lúc 12 tháng tuổi. Khoảng cách giữa 2 liều cách nhau tối thiểu 6 tháng (đối với nhãn hiệu Havrix là từ 6 - 12 tháng; nhãn hiệu Vaqta là từ 6 - 18 tháng).

Tuy nhiên nếu trẻ đã bỏ lỡ lịch tiêm chủng khuyến nghị thì bất cứ ai từ 2 tuổi trở lên cũng có thể được chủng ngừa HepA nếu muốn. Khoảng cách tối thiểu giữa các liều vẫn là 6 tháng.

Ngoài ra, thanh thiếu niên từ 18 tuổi trở lên cũng có thể được chủng ngừa vắc xin HepAHepB kết hợp (nhãn hiệu Twinrix) dưới 1 trong 2 dạng sau:

  • Tiêm 3 liều, khoảng cách giữa các liều lần lượt là 1 tháng và 6 tháng;
  • Tiêm 4 liều, khoảng cách giữa các liều lần lượt là 7 ngày, từ 21 - 30 ngày, và cuối cùng là 12 tháng.

4. Vắc xin viêm gan B (HepB)

Cần tiêm vắc xin đủ 3 liều HepB từ lúc trẻ vừa mới sinh, sau đó là từ 1 - 2 tháng tuổi, và cuối cùng là 6 - 18 tháng tuổi. Lưu ý:

  • Nếu thai nhi không được tiêm ngừa vắc xin viêm gan B ngay khi vừa chào đời thì phải cho tiêm liều đầu tiên càng sớm càng tốt;
  • Liều đầu tiên cho trẻ sơ sinh cũng sẽ dựa vào tình trạng dương tính/ âm tính/ không rõ với kháng thể HBsAg của người mẹ;
  • Liều cuối cùng (thứ 3) phải được tiêm trước khi trẻ đủ 24 tuần.

Khoảng cách tối thiểu giữa các liều cụ thể là:

  • Từ liều đầu tiên đến liều thứ 2: 4 tuần;
  • Từ liều thứ 2 đến liều thứ 3: 8 tuần;
  • Từ liều đầu tiên đến liều thứ 3: 16 tuần.

Lưu ý trong chương trình tiêm chủng dưới 18 tuổi, thanh thiếu niên từ 11 - 15 tuổi chỉ cần tiêm 2 liều vắc xin HepB với khoảng cách giữa các liều ít nhất là 4 tháng (nhãn hiệu dành cho người lớn Recombivax HB).

5. Vắc xin HPV

Tiêm phòng vacxin HPV
Tiêm vắc xin HPV định kỳ được khuyến nghị cho tất cả thanh thiếu niên từ 11 - 12 tuổi

Tiêm vắc xin HPV định kỳ được khuyến nghị cho tất cả thanh thiếu niên từ 11 - 12 tuổi (có thể bắt đầu sớm nhất từ lúc 9 tuổi) và lớn hơn 18 tuổi nếu chưa được tiêm phòng đầy đủ.

Cần tiêm đủ 2 hoặc 3 liều vắc xin HPV tùy theo độ tuổi bắt đầu tiêm phòng như sau:

  • Bắt đầu tiêm khi 9 - 14 tuổi: Tiêm 2 liều, khoảng cách giữa các liều lần lượt là 6 - 12 tháng (tối thiểu là 5 tháng);
  • Bắt đầu tiêm lúc 15 tuổi trở lên: Tiêm 3 liều, khoảng cách giữa các liều lần lượt là 1 - 2 tháng và 6 tháng (tối thiểu là 3 - 5 tháng).

Nếu hoàn thành đúng theo lịch tiêm chủng vắc xin HPV với bất kỳ nhãn hiệu nào thì sẽ không cần thêm liều bổ sung.

Một số lưu ý đặc biệt:

  • Đối với người bị suy giảm miễn dịch, bao gồm nhiễm HIV: Tiêm đủ 3 liều như trên;
  • Trẻ đã từng bị lạm dụng hoặc tấn công tình dục: Nên bắt đầu tiêm vắc xin HPV từ lúc 9 tuổi;
  • Mang thai: Không nên tiêm vắc xin HPV trong khi đang mang thai; tuy nhiên cũng không cần can thiệp nếu vô tình tiêm vắc xin này trong thai kỳ và cũng không cần thiết phải thử thai khi tiêm chủng.

6. Vắc xin bại liệt bất hoạt (IPV)

Lịch tiêm phòng định kỳ vắc xin bại liệt bất hoạt là 4 liều khi trẻ đủ 2 tháng tuổi, 4 tháng tuổi, khoảng 6 - 18 tháng tuổi, và cuối cùng là từ 4 - 6 tuổi. Liều thứ 4 nên được tiêm khi trẻ từ 4 tuổi trở lên và sau liều trước đó ít nhất 6 tháng.

Nếu sử dụng dạng vắc xin kết hợp có chứa IPV, trẻ có thể được tiêm nhiều hơn 4 liều và trước 4 tuổi. Tuy nhiên, vẫn nên tiêm bổ sung thêm 1 liều nữa khi trẻ từ 4 trở lên và sau liều trước đó ít nhất 6 tháng.

Trong 6 tháng đầu đời, nếu phải đi đến vùng lưu hành bệnh bại liệt hoặc trong khi dịch đang bùng phát, phụ huynh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ về việc chủng ngừa.

Nhìn chung, vắc xin IPV chỉ có trong chương trình tiêm chủng dưới 18 tuổi, không được khuyến nghị cho người từ 18 tuổi trở lên.

7. Vắc xin cúm

Trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên nên tiêm phòng 1 liều vắc xin cúm định kỳ hàng năm. Lựa chọn loại vắc xin phù hợp sẽ dựa vào độ tuổi và tình trạng sức khỏe của trẻ.

Đối với trẻ từ 6 tháng tuổi - 8 tuổi đã không được tiêm tối thiểu 2 liều vắc xin cúm, nên tiêm bổ sung 2 liều và cách nhau ít nhất 4 tuần.

Lưu ý đặc biệt:

  • Trẻ bị dị ứng với trứng và phát ban: Do trong vắc xin cúm có chứa một lượng nhỏ protein trứng gà, khi tiêm cho trẻ bị dị ứng với trứng nên lựa chọn loại vắc xin cúm nào theo mùa phù hợp với độ tuổi và tình trạng sức khỏe;
  • Dị ứng với trứng nặng, gây phù mạch, suy hô hấp: Khi tiêm vắc xin cúm hàng năm phải có sự giám sát của bác sĩ để kịp thời nhận biết và kiểm soát các tình trạng dị ứng nghiêm trọng.
hướng dẫn chăm sóc trẻ bị cúm
Trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên nên tiêm phòng 1 liều vắc xin cúm định kỳ hàng năm

8. Vắc xin sởi, quai bị và rubella (MMR)

Tiêm phòng định kỳ 2 liều vắc xin MMR, mũi đầu tiên khi trẻ được 12 - 15 tháng, liều thứ 2 vào năm 4 - 6 tuổi. Tiêm liều thứ 2 sớm nhất là 4 tuần sau liều thứ 1.

Nếu trẻ em và thanh thiếu niên chưa được tiêm chủng vắc xin MMR theo lịch khuyến nghị, có thể bổ sung 2 liều cách nhau ít nhất 4 tuần. Độ tuổi tối đa để sử dụng vắc xin sởi, quai bị và rubella là 12 tuổi.

9. Vắc xin não mô cầu (nhóm A, C, W, Y)

Tiêm phòng định kỳ đủ 2 liều vắc xin não mô cầu, mũi đầu tiên cho trẻ từ 11 - 12 tuổi, mũi thứ 2 cho trẻ vị thành niên 16 tuổi. Một số nhãn hiệu thường gặp hiện nay bao gồm MenACWY-CRM, Menveo, MenACWY-D, và Menactra.

Nếu đã bỏ lỡ tiêm chủng theo lịch tiêm chủng dưới 18 tuổi, trẻ có thể tiêm bổ sung như sau:

  • Từ 13 - 15 tuổi: Tiêm ngay liều đầu tiên và tăng cường liều thứ 2 trong khoảng 16 - 18 tuổi (khoảng cách tối thiểu giữa 2 liều là 8 tuần);
  • Từ 16 - 18 tuổi: Chỉ tiêm 1 liều vắc xin não mô cầu.

10. Vắc xin não mô cầu (nhóm B)

Chỉ định lâm sàng:

  • Đối với thanh thiếu niên không có nguy cơ cao mắc não mô cầu nhóm B từ 16 - 23 tuổi (phổ biến nhất là 16- 18 tuổi), việc chủng ngừa vắc xin MenB sẽ dựa trên nhu cầu cá nhân và chỉ định lâm sàng của bác sĩ;
  • Nhãn hiệu Bexsero: Tiêm 2 liều cách nhau ít nhất 1 tháng;
  • Nhãn hiệu Trumenba: Tiêm 2 liều cách nhau ít nhất 6 tháng. Nếu dùng liều 2 sớm hơn 6 tháng, cần tiêm thêm liều thứ 3 ít nhất 4 tháng sau liều thứ 2.

Đặc biệt, đối với người đã bị cắt hoặc suy giảm chức năng lá lách, (bao gồm cả bệnh hồng cầu hình liềm), thiếu hụt dinh dưỡng kéo dài hoặc đang sử dụng eculizumab:

  • Nhãn hiệu Bexsero: Tiêm 2 liều cách nhau ít nhất 1 tháng;
  • Nhãn hiệu Trumenba: Tiêm đủ 3 liều, khoảng cách giữa các liều lần lượt là 1 - 2 tháng và 6 tháng.

Lưu ý, BexseroTrumenba không thể thay thế cho nhau, chỉ được dùng cùng một sản phẩm cho tất cả các liều trong quá trình chủng ngừa.

11. Vắc xin phế cầu khuẩn

Tiêm định kỳ đủ 4 liều vắc xin PCV13 khi trẻ được 2 tháng tuổi, 4 tháng tuổi, 6 tháng tuổi và cuối cùng là 12 - 15 tháng tuổi.

Nếu đã bỏ lỡ lịch tiêm chủng vắc xin PCV13 như khuyến nghị, có thể tiêm bổ sung 1 liều PCV13 còn thiếu cho trẻ em từ 24 - 59 tháng tuổi và đang khỏe mạnh.

12. Vắc xin Rotavirus

Lịch tiêm phòng định kỳ vắc xin Rotavirus dựa theo nhãn hiệu như sau:

  • Rotarix: Tiêm đủ 2 liều khi trẻ được 2 tháng tuổi và 4 tháng tuổi;
  • RotaTeq: Tiêm đủ 3 liều khi trẻ được 2 tháng tuổi, 4 tháng tuổi và cuối cùng là 6 tháng tuổi.

Trong trường hợp đã có 1 mũi tiêm sử dụng RotaTeq hoặc không xác định nhãn hiệu, mặc định là tiêm đủ 3 liều.

Lưu ý, không được bắt đầu tiêm vắc xin Rotavirus khi trẻ đã đủ 15 tuần tuổi. Độ tuổi tối đa để tiêm liều cuối cùng là trẻ em 8 tháng tuổi.

13. Vắc xin uốn ván, bạch hầu và ho gà (Tdap)

Tiêm phòng định kỳ vắc xin ngừa 3 bệnh uốn ván, bạch hầuho gà thông thường như sau:

  • Thanh thiếu niên 11 - 12 tuổi: Tiêm 1 liều vắc xin Tdap;
  • Mang thai: Tiêm 1 liều vắc xin Tdap mỗi lần mang thai, tốt nhất là vào khoảng tuần 27 - 36 của thai kỳ;
  • Có thể tiêm Tdap vào bất cứ thời gian nào kể từ liều vắc xin riêng lẻ có chứa thành phần phòng uốn ván hoặc bạch hầu cuối cùng.

Nếu trẻ đã không tuân thủ đúng theo lịch trình tiêm chủng được khuyến nghị, có thể tiêm bổ sung như sau:

  • Thanh thiếu niên từ 13 - 18 tuổi chưa được chủng ngừa: Tiêm ngay 1 liều vắc xin Tdap, sau đó cứ cách 10 năm tiêm tăng cường Td;
  • Trẻ em vị thành niên từ 7 - 18 tuổi không được tiêm chủng đầy đủ với DTaP: Tiêm ngay 1 liều vắc xin Tdap nếu cần thêm liều có thể sử dụng Td;
  • Trẻ em từ 7 - 10 vô tình tiêm trước vắc xin Tdap: Vẫn tiếp tục tiêm 1 liều Tdap như khuyến nghị khi được 11 - 12 tuổi.

14. Vắc xin thủy đậu

Tiêm phòng định kỳ đủ 2 liều vắc xin thủy đậu, mũi khi trẻ được 12 - 15 tháng tuổi và mũi thứ 2 khi trẻ đủ 4 - 6 tuổi. Liều thứ 2 có thể được dùng sau liều đầu tiên sớm nhất là 3 tháng.

Đối với trẻ em vị thành niên từ 7 - 18 tuổi mà vẫn chưa có miễn dịch, phải tiêm bổ sung 2 liều như sau:

  • Từ 7 - 12 tuổi: Khoảng cách giữa 2 liều thường là 3 tháng (tối thiểu là 4 tuần);
  • Từ 13 tuổi trở lên: Khoảng cách giữa 2 liều thường là 4 - 8 tuần (tối thiểu là 4 tuần)
  • Độ tuổi tối đa để sử dụng vắc xin thủy đậu kết hợp là 12 tuổi.

Có rất nhiều lợi ích của tiêm vắc xin, trong đó nổi bật nhất là giúp cơ thể sản sinh ra kháng nguyên chống lại các bệnh nguy hiểm, làm giảm rủi ro biến chứng và tỷ lệ tử vong, từ đó bảo vệ sức khỏe và giúp trẻ phát triển toàn diện về cả thể chất lẫn trí não. Phụ huynh nên cho con em tuân thủ đầy đủ và đúng theo lịch tiêm chủng dưới 18 tuổi được khuyến nghị, việc làm này không chỉ bảo vệ một cá nhân riêng lẻ mà cho cả cộng đồng, giảm chi phí chăm sóc y tế suốt thời gian dài trong đời.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Nguồn tham khảo: cdc.gov

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

2.8K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan