Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II, Thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Hà - Trưởng khoa khám bệnh và Nội khoa, Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park
Virus Varicella - Zoster là nguyên nhân gây ra một căn bệnh quen thuộc là thủy đậu. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu về bệnh và xem hình ảnh cận cảnh khi nhiễm virus thủy đậu Varicella - Zoster.
1. Virus Varicella - Zoster và bệnh thủy đậu
Thủy đậu là một bệnh truyền nhiễm có khả năng lây lan rất mạnh, do virus Varicella - Zoster gây ra. Virus Varicella - Zoster thuộc họ virus herpes, khi nhiễm lần đầu (nhiễm virus Varicella - Zoster tiên phát) gây nên bệnh thủy đậu.
Thủy đậu chủ yếu xuất hiện ở lứa tuổi trẻ em (90% số trường hợp mắc bệnh là trẻ em), tuy nhiên người trưởng thành cũng vẫn có thể mắc thủy đậu. Trẻ em dưới 2 tuổi là đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc thủy đậu.
Những đối tượng dễ mắc thủy đậu bao gồm:
- Chưa từng nhiễm virus Varicella - Zoster trước đây, hoặc chưa từng được sử dụng vắc - xin ngừa virus Varicella - Zoster.
- Làm việc tại trường học hoặc các cơ sở chăm sóc trẻ em.
- Sống cùng với trẻ em.
Thủy đậu lan truyền rất nhanh và rất mạnh, thậm chí chỉ cần hít phải mảnh bụi từ mụn nước của thủy đậu hoặc chạm vào vị trí có mảnh bụi từ mụn nước là có thể bị nhiễm virus Varicella - Zoster. Thủy đậu lây lan mạnh nhất là trước khi xuất hiện ban từ 1 tới 2 ngày cho tới khi toàn bộ mụn nước của thủy đậu khô lại và đóng vảy.
2. Triệu chứng của bệnh thủy đậu
Các triệu chứng của thủy đậu điển hình xuất hiện trong vòng từ 10 tới 21 ngày sau khi bị phơi nhiễm với virus. Dấu hiệu đầu tiên xuất hiện thường là cảm giác cơ thể không khỏe, sau đó sẽ biểu hiện các triệu chứng sau:
- Đau người.
- Sốt.
- Cảm thấy cực kỳ mệt mỏi.
- Cảm thấy dễ bị kích thích.
- Mất cảm giác ngon miệng.
- Đau đầu.
Trong vòng 1 hoặc 2 ngày, ban thủy đậu sẽ xuất hiện. Quá trình tiến triển của ban thủy đậu gồm ba pha:
- Pha đầu tiên trên cơ thể sẽ xuất hiện hồng ban, ban dạng sẩn, xuất hiện rất nhanh và ngứa, số lượng có thể từ 250 tới 500 trên khắp cơ thể. Trong trường hợp nặng ban có thể hình thành cả trong miệng, mắt, hậu môn hoặc cơ quan sinh dục.
- Sau vài ngày, những ban này hình thành những mụn nước nhỏ chứa đầy dịch (các nang), tồn tại khoảng một ngày trước khi vỡ và giải phóng dịch ra xung quanh.
- Pha cuối cùng, những chỗ mụn nước vỡ ra khô lại, rồi đóng vảy.
Các ban thủy đậu với các giai đoạn khác nhau xuất hiện đồng thời, xen kẽ, ban ở vị trí này lành thì lại xuất hiện ban ở vị trí khác, và khả năng lây lan virus Varicella - Zoster chỉ kết thúc khi toàn bộ ban trên cơ thể khô và đóng vảy hết.
Đa số trường hợp thủy đậu chỉ ở mức độ nhẹ và sẽ tự khỏi. Tuy nhiên nếu xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào dưới đây hãy đi khám bác sĩ ngay lập tức:
- Ban thủy đậu lan tới một hoặc hai bên mắt.
- Ban trở nên tấy đỏ, hoặc đau (dấu hiệu cho thấy có khả năng ban đã bị nhiễm khuẩn).
- Chóng mặt.
- Khó thở.
- Nôn.
- Cứng cổ.
- Khó vận động.
- Sốt từ 390C trở lên.
Hình ảnh cận cảnh khi nhiễm virus thủy đậu Varicella - Zoster:
Đây là những hình ảnh tổn thương của thủy đậu khi nhiễm virus Varicella - Zoster. Tổn thương ở đây là rất nhiều hồng ban ở các giai đoạn khác nhau (với mụn nước đặc trưng chứa dịch, rất ngứa). Thời điểm này khả năng lây lan của virus Varicella - Zoster là rất nhanh và mạnh.
3. Biến chứng của thủy đậu
Thủy đậu thường là một bệnh nhẹ và lành tính. Trong một số ít trường hợp bệnh có thể diễn tiến nghiêm trọng và gây ra các biến chứng bao gồm:
- Nhiễm khuẩn da, mô mềm, xương, khớp hoặc nhiễm khuẩn huyết.
- Mất nước.
- Viêm phổi.
- Viêm não do virus Varicella - Zoster.
- Hội chứng sốc nhiễm độc.
- Hội chứng Reye ở trẻ em và trẻ vị thành niên khi sử dụng aspirin trong lúc mắc thủy đậu.
- Tử vong.
Những đối tượng có nguy cơ cao hơn xuất hiện biến chứng của thủy đậu bao gồm:
- Trẻ sơ sinh và trẻ nhũ nhi có mẹ chưa từng mắc thủy đậu hoặc chưa từng được sử dụng vắc - xin ngừa virus Varicella - Zoster.
- Trẻ vị thành niên và người trưởng thành.
- Phụ nữ mang thai chưa từng mắc thủy đậu trước đó.
- Những người hút thuốc lá.
- Những người có hệ miễn dịch suy yếu do sử dụng thuốc điều trị (chẳng hạn như hóa trị) hoặc do bệnh lí (chẳng hạn như ung thư, HIV,...).
- Những người đang sử dụng thuốc steroid để điều trị (chẳng hạn như điều trị hen).
Thai phụ mắc thủy đậu có thể gây ra một số biến chứng như sinh con nhẹ cân, bất thường chi thể,... Những biến chứng này có thể xảy ra khi phụ nữ mang thai bị mắc thủy đậu trong thời gian đầu của thai kỳ. Khi người mẹ bị mắc thủy đậu ở tuần cuối trước khi sinh hoặc trong những ngày đầu sau sinh thì đứa trẻ sẽ đối mặt với nguy cơ cao hơn mắc những nhiễm khuẩn nghiêm trọng và có thể đe dọa tính mạng.
4. Phòng ngừa thủy đậu
Sử dụng vắc - xin ngừa virus Varicella - Zoster là cách tốt nhất để phòng ngừa thủy đậu. Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh (Centers for Disease Control and Prevention - CDC) của Hoa Kỳ ước tính nếu sử dụng vắc - xin đúng và đủ liều theo khuyến cáo sẽ có tác dụng bảo vệ hoàn toàn lên tới 98%. Dù không thể đảm bảo bảo vệ hoàn toàn cho tất cả các trường hợp, nhưng sử dụng vắc - xin vẫn có tác dụng làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh trong những trường hợp vẫn bị mắc bệnh.
Vắc - xin ngừa virus thủy đậu cần được sử dụng hai liều, một liều khi trẻ ở độ tuổi từ 12 tới 15 tháng, liều thứ hai khi trẻ ở độ tuổi từ 4 tới 6 tuổi. Những trẻ từ 7 tới 12 tuổi chưa từng được sử dụng vắc - xin nên được sử dụng đủ 2 liều cách nhau ít nhất 3 tháng. Những trẻ từ 13 tuổi trở lên và người trưởng thành nếu chưa từng sử dụng vắc - xin nên sử dụng đủ 2 liều cách nhau ít nhất 4 tuần.
Các trường hợp chống chỉ định sử dụng vắc - xin ngừa virus thủy đậu gồm:
- Phụ nữ đang mang thai.
- Những người suy giảm miễn dịch do bệnh lí hoặc do thuốc điều trị.
- Những người dị ứng với gelatin hoặc kháng sinh neomycin.
Vắc - xin ngừa virus thủy đậu nếu được sử dụng đúng sẽ hoàn toàn an toàn và mang lại hiệu quả phòng bệnh cao.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Nguồn tham khảo: webmd.com