Hiểu hơn về cholesterol toàn phần

Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ, Bác sĩ Lê Thị Minh Hương - Bác sĩ Hồi sức cấp cứu - Khoa Hồi sức - Cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang.

Bộ mỡ máu trong cơ thể người bao gồm Cholesterol toàn phần và Triglycerid. Cholesterol toàn phần còn được chia làm hai loại là HDL - cholesterol (tốt) và LDL - cholesterol (xấu).

1. Cholesterol toàn phần

Cholesterol là một thành phần của mật và có mặt trong hồng cầu - màng tế bào - cơ. Gan là cơ quan chủ yếu tổng hợp cholesterol và cũng là bộ phận duy nhất este hóa cholesterol. Trong cơ thể con người có khoảng 70% cholesterol được este hóa (kết hợp với acid béo) và 30% còn lại tồn tại dưới dạng tự do trong máu (huyết tương).

Khi xét nghiệm, cả 2 dạng cholesterol trên không phân biệt ra mà thường được đo chung với nhau. Chính vì vậy, gọi cholesterol toàn phần là sự kết hợp của cholesterol tự docholesterol ester.

2. Định lượng cholesterol toàn phần

Hội Tim Mạch Học Việt Nam khuyến nghị tất cả những người lớn trên 20 tuổi nên tiến hành xét nghiệm bốn chỉ số cơ bản của mỡ máu bao gồm: Cholesterol toàn phần, LDL cholesterol, HDL cholesterol và triglycerides. Trước khi làm xét nghiệm, bệnh nhân phải nhịn ăn tối thiểu 12 giờ đồng hồ và chỉ được uống nước lọc. Tần suất kiểm tra lipid máu được đề xuất ít nhất là 5 năm một lần.

Cách tính cholesterol toàn phần được lý giải như sau:

  • Nhỏ hơn 200 mg/dL (5,1 mmol/L): Nồng độ lý tưởng và ít có nguy cơ gây bệnh động mạch vành.
  • Nằm trong khoảng 200 - 239 mg/dL (5,1 – 6,2 mmol/L): Bệnh nhân cần chú ý các vấn đề sức khỏe khi kết quả xét nghiệm ở mức ranh giới này.
  • Lớn hơn hoặc bằng 240 mg/dL (6,2 mmol/L): Chỉ số được kết luận tăng cholesterol máu và có nhiều nguy cơ mắc bệnh xơ vữa động mạch gấp đôi người bình thường.

Mức cholesterol huyết cao có thể tạo ra những mảng lắng đọng ở động mạch vành, kéo theo nguy cơ bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim. Chỉ số cholesterol máu tăng lên theo độ tuổi và khác nhau giữa nam giới và nữ giới. Cụ thể là nồng độ cholesterol ở đàn ông cao hơn phụ nữ trước độ tuổi 50 tuổi. Tuy nhiên, điều ngược lại sẽ xảy ra khi cả hai giới bước qua 50 tuổi trở đi (nữ > nam).

Ngoài xơ vữa động mạch, cholesterol toàn phần trong máu cao còn gây vàng da do tắc mật, đái tháo đường và tăng huyết áp. Mặt khác, giảm cholesterol quá mức cũng là nguyên nhân của cường giáp hoặc hội chứng Cushing.

cholesterol
Mức cholesterol huyết cao có thể tạo ra những mảng lắng đọng ở mạch máu

3. Các thành phần lipid máu liên quan khác

3.1. LDL – Cholesterol

LDL, chữ viết tắt của cụm Low Density Lipoproteins, có nghĩa là lipoprotein tỷ trọng thấp. Đây loại cholesterol xấu mà chúng ta thường biết đến, gây ra các ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người. Khi nồng độ LDL xuất hiện nhiều trong máu, chúng sẽ lắng đọng lại ở thành mạch của tim và não, lâu dần hình thành các mảng xơ vữa động mạch. Mảng xơ vữa này khiến mạch máu bị hẹp và tắc, thậm chí là vỡ đột ngột. Từ đó sẽ dẫn đến các tình huống tim mạch nguy hiểm cấp như nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch não.

Vì lý do trên, LDL cholesterol là chỉ số quan trọng cần theo dõi bên cạnh định lượng cholesterol toàn phần. Trong đó, nếu mức LDL cholesterol < 100 mg/dL (< 2,6 mmol/L) thì được xem là tối ưu. Chỉ số càng lớn đồng nghĩa với nguy cơ càng tăng, nếu đạt đến ≥ 190 mg/dL (4,9 mmol/L) là mức tối đa rất nguy hiểm.

3.2. HDL - Cholesterol

Không phải bất kỳ loại cholesterol nào cũng gây hại cho sức khỏe cơ thể con người và HDL - Cholesterol là một ví dụ. Chỉ chiếm khoảng 25 - 30% trên tổng số cholesterol trong máu, loại lipoprotein tỷ trọng cao này có vai trò vận chuyển cholesterol từ máu trở về gan và đặc biệt là mang cholesterol ra khỏi mảng xơ vữa ở thành mạch máu. Nguy cơ mắc phải xơ vữa động mạch cũng như các triệu chứng tim mạch nghiêm trọng khác từ đó được giảm bớt nhờ vào cơ chế trên.

Bệnh nhân cần bỏ hút thuốc lá, giữ trọng lượng cơ thể không thừa cân/béo phì và tăng cường vận động thể dục nhằm làm tăng nồng độ HDL cholesterol có lợi.

HDL và LDL Cholesterol
Tăng cholesterol toàn phần là tăng LDL-cholesterol xấu và giảm HDL-cholesterol tốt

3.3. Triglycerides

Triglyceride cũng là một trong những thành phần chính của lipid trong cơ thể. Tăng triglycerides thường gặp ở những người có lối sống không lành mạnh và khoa học. Lượng triglycerides trong máu tăng cao thường xuất hiện cùng với tăng cholesterol toàn phần, cụ thể là tăng LDL xấu và giảm HDL tốt.

Theo nghiên cứu của các chuyên gia y tế, triglyceride trong máu cao có thể liên quan đến nguy cơ xuất hiện biến chứng tim mạch. Chỉ số triglyceride < 150 mg/dL (1,7 mmol/L) được xem là bình thường và được kết luận là rất tăng khi ở mức ≥ 500 mg/dL (≥ 5,6 mmol/L).

Mặc dù việc tăng cholesterol toàn phần trong máu gây ra nhiều biến cố tim mạch khôn lường, song hầu như bệnh nhân có định lượng cholesterol toàn phần cao đều không nhận thấy biểu hiện rõ ràng bên ngoài.

>> Xem thêm: Các thuốc điều trị tăng cholesterol toàn phần

Vì quá trình xơ vữa động mạch diễn tiến một cách thầm lặng nên người trưởng thành không được chủ quan, thay vào đó là cần thường xuyên xét nghiệm mỡ máu và duy trì thói quen sinh hoạt lành mạnh nhằm đảm bảo cơ thể luôn khỏe mạnh từ bên trong.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

164.2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Atorvastatine EG 10mg
    Công dụng thuốc Atorvastatine EG 10mg

    Thuốc Atorvastatine EG 10mg có thành phần hoạt chất chính là Atovastatin dưới dạng Atorvastatin calci với hàm lượng 10mg và các loại tá dược khác. Thuốc Atorvastatin calci là thuốc về tim mạch, được sử dụng trong điều trị ...

    Đọc thêm
  • atotas 20
    Công dụng thuốc Atotas 20

    Thuốc Atotas 20 được bào chế dưới dạng viên nén, có thành phần chính là Atorvastatin. Thuốc được sử dụng trong điều trị rối loạn lipid máu, làm giảm cholesterol máu.

    Đọc thêm
  • Công dụng thuốc Simvasboston 10

    Thuốc Simvasboston 10mg thường được dùng để điều trị tình trạng tăng cholesterol máu nguyên phát, tăng triglyceride máu hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp,... Trước và trong suốt quá trình sử dụng thuốc Simvasboston 10mg, bệnh nhân cần ...

    Đọc thêm
  • Thuốc Excesimva 10
    Công dụng thuốc Excesimva 10

    Cholestrerol trong máu cao là hệ quả của thói quen sinh hoạt, ăn uống không lành mạnh hoặc là yếu tố di truyền trong gia đình. Lượng cholestrerol cao dẫn đến mỡ trong máu cao, có khả năng ảnh hưởng ...

    Đọc thêm
  • carlipo
    Công dụng thuốc Carlipo

    Carlipo thuộc nhóm thuốc tim mạch và được bào chế ở dạng viên nén bao phim. Thành phần chính của thuốc Carlipo là Atorvastatin, được chỉ định giúp làm giảm cholesterol toàn phần, LDL, triglycerid...Tuy nhiên, thuốc Carlipo có thể ...

    Đọc thêm