Góc nhìn toàn cầu về ung thư dạ dày

Bài viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Mai Viễn Phương - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.

Từ ung thư dạ dày giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối chia làm 5 mức độ, tùy thuộc vào kích thước khối u và khả năng di căn của tế bào ung thư. Về tỷ lệ mắc ung thư dạ dày có sự khác biệt rộng về địa lý, với tỷ lệ mắc cao ở các vùng phía đông của châu Á và châu Âu, nhưng hiếm ở Bắc Mỹ và Tây Âu.

1. Ung thư dạ dày là bệnh lý trên toàn cầu

Ung thư dạ dày (GC) là loại ung thư phổ biến thứ 5 trên toàn thế giới, sau ung thư phổi, vú, tuyến tiền liệt và ruột kết. Nó chiếm khoảng 8% tổng số ca ung thư và 10% ca tử vong liên quan đến ung thư.

Phân bố của ung thư dạ dày rộng nhưng chủ yếu xảy ra (> 70%) ở các nước đang phát triển với Đông Á, Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc là những khu vực lưu hành cao. Tỷ lệ mắc bệnh trong một khu vực/quốc gia cũng khác nhau như ở Trung Quốc và Ấn Độ cao hơn ở các quốc gia Đông Bắc và Nam.

2. Tần suất ung thư dạ dày trên thế giới

  • Trung Quốc

Trung Quốc chiếm 42% số người mắc ung thư dạ dày trên toàn thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh ở thanh thiếu niên và thanh niên ở Thượng Hải ngày càng gia tăng, điều này được cho là có liên quan đến việc tiêu thụ thực phẩm thịt lợn muối có chứa vi khuẩn H. pylori.

Ở tỉnh Sơn Đông, sự thiếu hụt dinh dưỡng từ thời thơ ấu đến tuổi thiếu niên trong nạn đói (1959–1961) có thể đóng một vai trò trong nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày. Tiếp xúc với đói trong thời kỳ đầu đời gây ra tổn thương niêm mạc dạ dày dẫn đến sự xâm nhập của các chất gây ung thư (H. pylori, N-nitrosamine và acetaldehyde) cùng với các đột biến.

Việc sử dụng tủ lạnh để bảo quản thức ăn, cải thiện vệ sinh và thuốc kháng sinh là những yếu tố giúp giảm đáng kể tình trạng nhiễm H. pylori mãn tính, đây là yếu tố nguy cơ mạnh nhất. Nguy cơ ung thư dạ dày tăng 50% ở những người tiêu thụ rau/thực phẩm ngâm chua cho thấy sự tồn tại của các nguyên nhân khác ngoài vi khuẩn H. pylori. Ăn nhiều rau họ cải được xác định là có tác dụng bảo vệ chống lại các ung thư dạ dày không tim mạch. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc bệnh được dự báo sẽ tăng trong 40 năm tới do hậu quả của sự gia tăng và già hóa dân số.

ung thư dạ dày giai đoạn đầu
Nhiều người thường thắc mắc "ung thư dạ dày giai đoạn đầu có chữa được không".

  • Nhật Bản

Ung thư dạ dày là bệnh được chẩn đoán thường xuyên thứ hai, sau ung thư đại trực tràng và là nguyên nhân gây tử vong do ung thư thứ hai (15%) ở Nhật Bản. Tỷ lệ tử vong cao nhất được thấy ở những người sinh vào cuối thế kỷ 19 và ở nữ giới, có nguy cơ cao hơn so với Mỹ, Anh, Pháp và Hàn Quốc.

Các yếu tố môi trường, bao gồm chế độ ăn uống và nhiễm H. pylori là những yếu tố nguy cơ chính. Vai trò bảo vệ của trà xanh, đồ uống được tiêu thụ phổ biến nhất trên toàn thế giới, đang gây tranh cãi. Tỷ lệ nhiễm H. pylori âm tính ung thư dạ dày ở Nhật Bản là dưới 1%. Tác dụng hiệp đồng của việc ăn nhiều vitamin A và nhiễm H. pylori đối với những biến đổi ác tính ở niêm mạc dạ dày thông qua stress oxy hóa được công nhận. Giảm ăn vitamin A cùng với diệt trừ H. pylori có thể là một chiến lược hiệu quả để giảm nguy cơ mắc ung thư dạ dày giai đoạn đầu cũng như các giai đoạn khác.

  • Hàn Quốc

Tại Hàn Quốc, đây là bệnh ung thư được chẩn đoán thường xuyên nhất ở nam giới và đứng thứ 4 ở nữ giới, sau ung thư tuyến giáp, ung thư vú và ung thư đại trực tràng. Tỷ lệ mắc bệnh tăng dần theo tuổi và hiếm khi dưới 30 tuổi; tỷ suất tử vong là 28,5 ở nam và 15,7 ở nữ (trên 100.000) vào năm 2012. Tuy nhiên, tỷ lệ sống 5 năm đã tăng đáng kể từ 43,0% lên 63,8% ở nam và 42,6% lên 61,6% ở nữ kể từ năm 1995.

Tỷ lệ ung thư âm tính với H. pylori mạnh hơn là 5,4% ở Hàn Quốc. Tỷ lệ béo phì ngày càng tăng ở bệnh nhân ung thư tim - dạ dày. Bệnh nhân ghép thận có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao hơn và virus Epstein-Barr (EBV) là tác nhân gây bệnh chính hơn H. pylori. Tỷ lệ viêm dạ dày tự miễn dịch cao (40,7%) với chuyển sản ruột (12,5%) là một yếu tố nguy cơ mô học chính. Viêm dạ dày tự miễn, vật chủ và các yếu tố môi trường như tăng tiêu thụ các sản phẩm từ sữa được xác định là các yếu tố nguy cơ của chuyển sản ruột.

  • Ấn Độ

Tại Ấn Độ, ung thư dạ dày là bệnh ung thư gây tử vong cao nhất ở nam giới sau phổi; với tỷ lệ tử vong là 11,4%. Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là ở các vùng Đông Bắc. Nguy cơ do tuổi (AAR) của dân số Bhutia ở Sikkim (60,4 ở nam và 29,4 ở nữ trên 100000) là cao nhất trong số các Cơ quan đăng ký ung thư dựa trên dân số ở Ấn Độ vào năm 2010, cao nhất trên thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh được điều chỉnh theo tuổi ở nam giới là cao nhất trong cơ quan đăng ký Chennai ở Nam Ấn Độ (11,1 trên 100000) trong giai đoạn 2003-2005. Bang Jammu và Kashmir có tỷ lệ mắc bệnh ung thư đường tiêu hóa cao, chiếm khoảng 50% các loại ung thư. Ung thư dạ dày là một trong năm bệnh ung thư hàng đầu ở thung lũng, với tỷ lệ nam: nữ là 3,1: 1.

Mặc dù tỷ lệ nhiễm H. pylori rất cao, nhưng tỷ lệ mắc ung thư dạ dày thấp ở Ấn Độ và Châu Phi, đó là một nghịch lý, thường được gọi là bí ẩn của Ấn Độ/Châu Phi. Vai trò bảo vệ của chế độ ăn uống (curcumin trong bột nghệ), tính đa hình gây viêm của vật chủ (IL-1), sự khác biệt trong chủng vi khuẩn và phản ứng miễn dịch chiếm ưu thế (bảo vệ Th 2 so với Th 1) là những giải thích.

Mặc dù nhiễm H. pylori là nguyên nhân của ít nhất 80% các trường hợp và các yếu tố khác bao gồm chế độ ăn uống, lối sống, đặc biệt là sử dụng thuốc lá, các điều kiện kinh tế xã hội và di truyền, có một vai trò đáng kể. Các nguyên nhân nghi ngờ khác bao gồm ăn quá nhiều dưa chua, cơm, thực phẩm ở nhiệt độ cao, thịt và cá ướp muối sấy khô và lạm dụng quá nhiều muối nở, gia vị, ớt. Một số nghề tiếp xúc với nhiệt độ cao và môi trường nhiều bụi (thợ mỏ, nông dân, đầu bếp, vận hành máy móc trong ngành gỗ và cao su) làm tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày, đặc biệt là loại ung thư biểu mô tuyến lan tỏa. Tỷ lệ mắc bệnh đang có xu hướng giảm dần trong những thập kỷ qua, phù hợp với bối cảnh toàn cầu.

ung thư dạ dày giai đoạn đầu
Ung thư dạ dày giai đoạn đầu có thể chữa được.

  • Châu Âu

Ung thư dạ dày là loại ung thư phổ biến thứ 5 ở nam và thứ 7 ở nữ với tỷ lệ nam: nữ là 1,5: 1 tại châu Âu. Có sự khác biệt gấp bốn lần về tỷ lệ mắc bệnh giữa các quốc gia trong Liên minh châu Âu với tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong cao nhất ở Belarus, Albania và Liên bang Nga. Belarus cho nam và Albania cho nữ đánh dấu các khu vực có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất. Quốc gia Trung và Đông Âu có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn so với các quốc gia Tây Âu hoặc Bắc Âu. Thụy Điển là nước có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất và tỷ lệ này ở Anh thấp hơn mức trung bình của EU.

Mối liên quan đáng kể giữa việc uống rượu và nguy cơ mắc ung thư dạ dày đã được thấy ở Lithuania, chiếm khoảng 8% tổng số trường hợp. Lời giải thích có thể là sự hiện diện của các chất gây ô nhiễm như acetaldehyde, một chất gây ung thư ở người. Tương tự như xu hướng trên toàn thế giới, tỷ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày không tim đã giảm do điều kiện kinh tế xã hội được cải thiện và do đó tỷ lệ nhiễm H. Pylori ở nhóm dân số trẻ giảm. Hơn nữa, liệu pháp tiệt trừ H. pylori đã làm tăng tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong.

  • Phần Lan

Phần Lan có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày cao hơn so với các nước Scandinavia khác. Đây là nguyên nhân phổ biến thứ sáu gây tử vong do ung thư ở nam giới và thứ bảy ở phụ nữ. Tăng lượng muối ăn, giảm tiêu thụ trái cây cũng như rau quả và nghiện rượu là những mối liên hệ đáng chú ý không liên quan đến việc tiêu thụ nhiều cà phê. Tỷ lệ nhiễm H. pylori cao ở các tầng lớp kinh tế xã hội thấp hơn là mối liên hệ chặt chẽ với việc gia tăng tỷ lệ mắc các khối u ở xa. Cần phải loại trừ nhanh H. pylori với sự theo dõi thích hợp ở những bệnh nhân có tổn thương tiền ung thư đang được nhấn mạnh. Nhiễm trùng nội sinh, uống nhiều rượu và hút thuốc cùng với tình trạng giảm ALDh3 gây nguy cơ cao nhất cho ung thư dạ dày.

  • Hoa Kỳ

Ung thư dạ dày ở Hoa Kỳ đứng thứ mười lăm về tỷ lệ mắc và thứ mười bốn về tỷ lệ tử vong. Có xu hướng gia tăng về tỷ lệ mắc bệnh trào ngược dạ dày liên quan và ung thư dạ dày - thực quản trong 50 năm qua. Tỷ lệ mắc ung thư dạ dày ở người da trắng chỉ bằng một nửa so với người Mỹ gốc Á, người Đảo Paci, người Mỹ gốc Phi và người Tây Ban Nha. Sự chênh lệch dân tộc này có thể là do sự di cư từ các vùng lưu hành. Tỷ lệ mắc bệnh gia tăng trong dân số gốc Tây Ban Nha được cho là do tỷ lệ nhiễm H. pylori cao. Tuổi tác ngày càng tăng, dân tộc không phải da trắng, trình độ học vấn kém và các nhóm thu nhập thấp là những yếu tố khác ngoài H. pylori gây ra các khối u ở xa. Các khối u xa thường gặp ở bờ biển phía đông, các trung tâm đô thị lớn và các bệnh viện giảng dạy. Tỷ lệ mắc ung thư dạ dày nói chung đang giảm. Nguyên nhân của sự gia tăng nhẹ trong dân số trẻ (25-39 tuổi) vẫn chưa được hiểu rõ.

  • Nam Mỹ

Sự phân bố của ung thư dạ dày rất khác nhau ở lục địa này. Tỷ lệ mắc bệnh cao hơn ở bờ biển phía Tây so với Caribe, A-ma-dôn và bờ biển phía Đông trong khi tỷ lệ tử vong cao nhất ở các vùng miền núi (dọc theo bờ biển Thái Bình Dương). Tỷ lệ mắc bệnh ở Peru, quốc gia có dân số người Mỹ bản địa lớn nhất trong khu vực, gấp khoảng 5 lần so với Mỹ và gấp đôi so với Brazil và chiếm tỷ lệ tử vong cao nhất trong số các bệnh ung thư.

Brazil có tỷ lệ mắc bệnh rất cao với nguy cơ ước tính là 13 và 6 trường hợp mới (trên 100.000) ở nam và nữ. Tỷ lệ phổ biến của các điều kiện thuận lợi cho việc nhiễm H. pylori tức là điều kiện vệ sinh kém, quá đông đúc và các yếu tố chế độ ăn uống như giảm lượng trái cây cũng như rau quả cùng với hạn chế tiếp cận tủ lạnh là những yếu tố có thể xảy ra.

Các vùng có độ cao như Columbia có tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư dạ dày cao hơn, điều này có thể là do sự tập hợp của các yếu tố nguy cơ di truyền và các chủng vi khuẩn H. pylori. Thực hành chế độ ăn uống không phù hợp như tăng lượng thịt chế biến sẵn và điều kiện môi trường cũng góp phần gây ra điều này. Ở Uruguay, uống rượu maté (thức uống pha chế giàu caffeine) có liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư đường tiêu hóa trên.

Mặc dù tỷ lệ mắc bệnh đã giảm, nhưng có những báo cáo cho thấy sự gia tăng khoảng 300% đối với các khối u ở gần cũng như loại ung thư biểu mô tuyến lan tỏa ở một số vùng của lục địa này. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc ung thư dạ dày được dự đoán sẽ tăng trong những năm tới.

  • Chile

Đây là bệnh ung thư phổ biến thứ hai ở nam giới và thứ sáu ở phụ nữ ở Chile. Tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư dạ dày là một trong những bệnh ung thư cao nhất trên thế giới. Tỷ lệ nhiễm các chủng độc lực của H. pylori cao hơn (với các gen cagA, vacA và babA2) cùng với nghèo đói, điều kiện vệ sinh kém, nghiện rượu cao, hút thuốc và giảm tiêu thụ rau quả góp phần tạo ra gánh nặng bất chấp những tiến bộ kinh tế xã hội gần đây.

  • Iran

Ung thư dạ dày là bệnh ung thư thường gặp nhất ở nam giới, đứng thứ 3 ở nữ giới và là nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong do ung thư ở Iran. Tỷ lệ mắc bệnh trong những thập kỷ qua đã tăng chậm lại với sự gia tăng tương đối của các khối u gần.

Sự phân bố địa lý khác nhau giữa các khu vực với tỷ lệ lưu hành cao ở các phần phía Bắc và Tây Bắc (dọc theo biên giới biển Caspi) so với Vịnh Ba Tư và các khu vực sa mạc. Người Ba Tư và Ả Rập với điều kiện kinh tế xã hội tốt hơn đã chiếm đóng các sa mạc bao gồm cả vịnh Ba Tư, điều này giải thích cho sự giảm tỷ lệ mắc bệnh ở những khu vực này. Tiêu thụ cá hun khói ở các vùng ven biển, hút thuốc, ăn nhiều muối, tăng tỷ lệ nhiễm H. pylori, nền kinh tế xã hội kém và khuynh hướng di truyền là nguyên nhân gây ra tỷ lệ cao. 88,89 mức selen thấp hơn nhiều ở những cư dân sống ở các khu vực đặc hữu với một liên kết nghịch với ung thư dạ dày. Không giống như những nơi khác trên thế giới, các khu vực lưu hành ở Iran có tỷ lệ ung thư tim dạ dày chiếm ưu thế. Nhìn chung, tỷ lệ mắc bệnh đang giảm dần. GIST và ung thư hạch dạ dày sẽ được thảo luận trong một bài báo khác trong loạt bài này.

3. Ung thư dạ dày giai đoạn đầu có chữa được không?

Nếu bạn được chẩn đoán bị ung thư dạ dày, điều đầu tiên thắc mắc và muốn có câu trả lời đó là “ung thư dạ dày có chữa được không?”. Theo đó, tùy thuộc vào kích thước khối u và mức độ di căn của tế bào ung thư, tỷ lệ chữa khỏi hoàn toàn sẽ dựa vào đó. Thông thường, ung thư dạ dày giai đoạn đầu có thể chữa khỏi. Tuy nhiên, người ta thường phát hiện ung thư dạ dày giai đoạn cuối, diễn biến phức tạp và nghiêm trọng, tỉ lệ sống sót của bệnh nhân cũng rất thấp.

Hiện nay, sàng lọc ung thư sớm được coi là biện pháp hoàn hảo trong việc phát hiện và điều trị kịp thời các loại ung thư. Giảm chi phí điều trị và nhất là giảm tỷ lệ tử vong ở người bệnh. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec luôn triển khai và giới thiệu tới khách hàng Gói Sàng lọc ung thư sớm tại Vinmec - An tâm sống khỏe giúp xét nghiệm gen, chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm các chất chỉ điểm sinh học phát hiện khối u sớm.

Lựa chọn Gói sàng lọc ung thư sớm tại Vinmec - An tâm tại Vinmec, khách hàng sẽ được:

  • Chỉ một lần xét nghiệm gen có thể đánh giá về nguy cơ mắc của 16 loại ung thư phổ biến ở cả nam và nữ (Ung thư phổi, ung thư đại trực tràng, ung thư vú, ung thư tuyến tụy, ung thư cổ tử cung, ung thư dạ dày, ung thư tiền liệt tuyến,...).
  • Phát hiện sớm các dấu hiệu manh nha của ung thư thông qua chẩn đoán hình ảnh, nội soi và siêu âm.
  • Thao tác khám đơn giản, cẩn thận và chính xác.
  • Đội ngũ chuyên gia được đào tạo bài bản nghề, đặc biệt là về ung thư, đủ khả năng làm chủ các ca khám chữa ung thư.

Với hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị y tế tiên tiến, hiện đại và đội ngũ bác sĩ có chuyên môn sâu, kinh nghiệm dày dặn sẽ giúp quá trình thăm khám và điều trị của người bệnh tại Vinmec trở nên nhanh chóng với hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí và thời gian.

Xem thêm: Hướng dẫn chẩn đoán ung thư dạ dày

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1.2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan