Tìm hiểu kỹ thuật nối vị tràng

Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ nội trú Lê Thanh Tuấn - Bác sĩ Ngoại tiêu hóa - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang.

Kỹ thuật nối vị tràng được áp dụng trong các bệnh lý như ung thư, hẹp môn vị do loét hành tá tràng,... Phẫu thuật nối vị tràng cần tuân thủ theo 3 nguyên tắc bao gồm chọn vị trí thấp nhất, thuận chiều nhu động và miệng nối đủ rộng.

1. Kỹ thuật nối vị tràng là gì?

Nối vị tràng là một trong những phương pháp điều trị trong nhiều bệnh lý ung thư, do đó việc lựa chọn vị trí thấp nhất cần phải dựa vào cả vị trí tổn thương, không giống như trong tổn thương loét hành tá tràng. Kỹ thuật nối vị tràng phải tuân thủ theo 3 nguyên tắc:

  • Ở vị trí thấp nhất
  • Thuận chiều nhu động
  • Miệng nối đủ rộng

2. Chỉ định và chống chỉ định nối vị tràng

2.1 Chỉ định

Chỉ định nối vị tràng trong những trường hợp sau:

  • Hẹp môn vị do loét hành tá tràng xơ chai, đóng mỏm tá tràng nguy cơ cao
  • Chèn ép tá tràng bởi những khối u vùng tá tràng đầu tụy không có khả năng cắt bỏ
  • Những trường hợp có khối u phần thấp dạ dày gây hẹp đường xuống, xâm lấn tổ chức xung quanh không còn khả năng cắt bỏ hay do bệnh nhân có thể trạng kém, bệnh lý kèm theo không cho phép thời gian mổ kéo dài, có thể nối vị tràng cho những người bệnh ăn uống được.

2.2 Chống chỉ định

Chống chỉ định đối với phẫu thuật nối vị tràng những trường hợp sau:

  • Có chỗ hẹp
  • Tắc nghẽn ở ruột non
  • Tắc nghẽn đại tràng
Nối vị tràng là kỹ thuật được áp dụng trong các bệnh lý như ung
Nối vị tràng là kỹ thuật được áp dụng trong một số bệnh lý như ung

3. Các bước thực hiện nối vị tràng

3.1 Chuẩn bị

Người thực hiện:

  • Phẫu thuật viên chính chuyên khoa tiêu hóa hoặc khoa ngoại chung
  • 02 phẫu thuật viên phụ
  • 01 bác sĩ gây mê
  • Đội ngũ dụng cụ viên, chạy ngoài, phụ mê: 03 điều dưỡng

Người bệnh:

  • Người bệnh và gia đình sẽ được nhân viên y tế giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, những biến chứng, tai biến, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây tê, gây mê, giảm đau, hoặc do cơ địa của người bệnh.
  • Nâng cao thể trạng người bệnh, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn tính, tuổi tác.
  • Điều trị ổn định các bệnh lý nội khoa mạn tính như cao huyết áp, đái tháo đường... trước khi can thiệp phẫu thuật (trừ trường hợp mổ cấp cứu). Truyền máu nếu bệnh nhân bị thiếu máu.
  • Nhịn ăn, thụt tháo, đồng thời vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân
  • Kháng sinh dự phòng

Phương tiện cần chuẩn bị cho cuộc phẫu thuật nối vị tràng bao gồm: Bộ dụng cụ đại phẫu, chỉ khâu, máy cắt nối,...

3.2 Các bước tiến hành nối vị tràng

Dự kiến thời gian phẫu thuật nối vị tràng 60 phút. Trước tiên đặt tư thế người bệnh nằm ngửa. Tiếp theo thực hiện vô cảm bằng gây mê nội khí quản. Trường hợp chống chỉ định gây mê nội khí quản có thể gây tê tại chỗ và gây tê ngoài màng cứng. Kỹ thuật nối vị tràng bao gồm:

  • Bước 1: Đường mở bụng là mở bụng đường trắng tại vị trí giữa trên rốn.
  • Bước 2: Đánh giá tổn thương tại chỗ và tình trạng toàn thân nhằm xác định chỉ định.
  • Bước 3: Giải phóng dạ dày để tìm vị trí nối. Giải phóng mạc nối lớn ở vị trí bám sát mạc treo đại tràng ngang. Tìm vị trí nối vị tràng, đồng thời tuân thủ các nguyên tắc:
    • Thấp nhất: Ngay tại trên bờ chỗ hẹp khoảng 2-3 cm, cách bờ cong lớn 1,5-2 cm.
    • Đúng chiều nhu động: Quai nối hình chữ Phi
    • Đủ rộng: Khoảng 8-10 cm và miệng nối phải đi với con đường ngắn nhất.
  • Bước 4: Làm miệng nối vị tràng qua mạc treo đại tràng ngang trong những trường hợp mạc treo bị co rút hoặc khối u xâm lấn có làm miệng nối trước đại tràng ngang hoặc nối Roux-en-Y, có thể 1 lớp hay 2 lớp.
  • Bước 5: Cố định mạc treo và thực hiện cầm máu. Cố định mạc treo đại tràng ngang vào dạ dày, trong trường hợp nối qua mạc treo đại tràng ngang thì miệng nối ở dưới mạc treo.
  • Bước 6: Kiểm tra và đóng bụng.

Hiện nay với tiến bộ phẫu thuật nội soi, có thể áp dụng hoàn toàn phẫu thuật nội soi cho nối vị tràng.

4. Theo dõi và xử trí biến chứng nối vị tràng

Các vấn đề cần chăm sóc và theo dõi sau khi thực hiện nối vị tràng bao gồm:

  • Chảy máu sau mổ: Thường xảy ra trong 48h đầu hoặc những ngày tiếp theo. Chảy máu đỏ tươi với số lượng nhiều qua dẫn lưu, toàn trạng thay đổi như nhợt, lo âu, mạch nhanh, huyết áp tụt... cần tiến hành mổ kiểm tra lại để cầm máu.
  • Theo dõi áp xe tồn dư, nhiễm trùng vết mổ và tình trạng bục miệng nối để có chỉ định can thiệp kịp thời.
  • Theo dõi tình trạng chung: Mạch, nhiệt độ huyết áp và tình trạng viêm phổi.
  • Truyền dịch: Tính đủ năng lượng, lượng dịch vào cho từng bệnh nhân cụ thể.
  • Kháng sinh: Sử dụng kháng sinh dự phòng cho người bệnh hoặc sử dụng kháng sinh điều trị khi có chỉ định, phụ thuộc hoàn cảnh và thể trạng. Cho bệnh nhân ăn lại khi có trung tiện.

Tóm lại, kỹ thuật nối vị tràng được áp dụng trong các bệnh lý như ung thư, hẹp môn vị do loét hành tá tràng,... Phẫu thuật nối vị tràng cần tuân thủ theo 3 nguyên tắc bao gồm chọn vị trí thấp nhất, thuận chiều nhu động và miệng nối đủ rộng.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

5.5K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan