Thuốc Diclozor: Công dụng, chỉ định và lưu ý khi dùng

Thuốc Diclozor (Diclofenac) được sử dụng để giảm đau do viêm khớp. Diclofenac thuốc nhóm thuốc chống viêm không steroid( NSAID). Nếu bạn đang điều trị bệnh mãn tính như viêm khớp, hãy hỏi ý kiến của bác sĩ về các phương pháp điều trị không dùng thuốc hoặc sử dụng kết hợp các loại thuốc khác trong quá trình điều trị.

1. Cách sử dụng Diclozor

Trước khi dùng Diclozor, cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trên bao bì sản phẩm và hướng dẫn của bác sĩ. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy hỏi bác sĩ.

Một số nhãn hiệu thuốc Diclozor chỉ được sử dụng ngoài da. Để đo đúng liều lượng, hãy sử dụng dụng cụ đo liều lượng được cung cấp cùng với thuốc. Đặt dụng cụ định lượng trên bề mặt phẳng để bạn có thể đọc chữ in trên vạch. Sử dụng vạch trên dụng cụ để nhận được liều lượng thuốc chính xác nhất. Nhẹ nhàng xoa thuốc vào toàn bộ khớp bị ảnh hưởng, thường là 4 lần mỗi ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Bạn có thể sử dụng thẻ định lượng để áp dụng thuốc. Không bôi thuốc trên vùng da có vết cắt, nhiễm trùng hoặc phát ban.

Nếu hướng dẫn trên bao bì hướng dẫn bạn sử dụng lại thẻ định lượng, thì sau mỗi lần sử dụng, hãy giữ thẻ bằng đầu ngón tay, rửa sạch và lau khô. Khi bạn đã sẵn sàng vứt bỏ thẻ định lượng, hãy gấp thẻ làm đôi với mặt thuốc bên trong và vứt xa tầm tay của trẻ em và vật nuôi. Rửa tay sau khi sử dụng thuốc trừ khi bạn đang sử dụng thuốc để điều trị tay. Không tắm hoặc rửa bất kỳ khu vực điều trị nào trong ít nhất một giờ sau khi bôi thuốc. Chờ ít nhất 10 phút trước khi che vùng điều trị bằng găng tay hoặc quần áo. Không quấn, băng hoặc chườm nóng (chẳng hạn như miếng đệm nóng) lên vùng được điều trị.

Liều lượng thuốc được xác định dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn và đáp ứng với điều trị. Không thoa hơn 16 gam diclofenac mỗi ngày cho bất kỳ khớp nào của phần dưới cơ thể (chẳng hạn như đầu gối, mắt cá chân, bàn chân). Không thoa quá 8 gam diclofenac mỗi ngày lên bất kỳ khớp nào của phần trên cơ thể (chẳng hạn như bàn tay, cổ tay, khuỷu tay). Bất kể bạn đang điều trị bao nhiêu khớp, không sử dụng quá 32 gam diclofenac mỗi ngày.

Thảo luận về những rủi ro và lợi ích của việc sử dụng thuốc này với bác sĩ của bạn. Để giảm nguy cơ tác dụng phụ, hãy sử dụng thuốc diclozor với liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể. Không tăng liều, sử dụng thường xuyên hơn so với quy định hoặc bôi thuốc vào bất kỳ khu vực nào không được bác sĩ chỉ định.

Không để thuốc vào chạm vào mắt, mũi, miệng. Nếu những vị trí đó bị dính thuốc, tình trạng kích ứng vẫn còn.

Đối với một số tình trạng nhất định (chẳng hạn như viêm khớp), có thể mất đến 2 tuần sử dụng thuốc diclozor đều đặn cho đến khi bạn nhận được lợi ích nhất định từ thuốc.

Hãy nhớ rằng thuốc giảm đau hoạt động tốt nhất nếu chúng được sử dụng khi các dấu hiệu đầu tiên cơn đau xuất hiện trong trường hợp bạn đang sử dụng thuốc chỉ khi cần thiết. Thuốc có thể không đem lại tác dụng nếu cơn đau của bạn trở nên tồi tệ hơn.

Hãy cho bác sĩ biết nếu cơn đau của bạn kéo dài hoặc ngày càng trầm trọng hơn.

Viêm khớp
Thuốc Diclozor (Diclofenac) được sử dụng để giảm đau do viêm khớp

2. Phản ứng phụ

Da bị kích ứng / đỏ có thể xảy ra tại vị trí bôi thuốc. Nếu tác dụng này kéo dài hoặc ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn, hãy báo cho bác sĩ biết ngay lập tức.

Bác sĩ kê đơn cho bạn vì họ đã đánh giá rằng lợi ích mang lại cho bạn lớn hơn nguy cơ tác dụng phụ do thuốc gây ra.

Diclozor có thể làm tăng huyết áp của bạn. Thường xuyên kiểm tra huyết áp và cho bác sĩ biết nếu kết quả ở mức cao.

Hãy liên hệ với bác sĩ ngay lập tức nếu xảy ra bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào, bao gồm: Dấu hiệu của các vấn đề về thận (chẳng hạn như thay đổi lượng nước tiểu), các triệu chứng suy tim (như sưng mắt cá chân/ bàn chân, mệt mỏi bất thường, tăng cân bất thường / đột ngột).

Thuốc này đôi khi có thể gây ra một số vấn đề nghiêm trọng liên quan đến gan (có thể gây tử vong). Nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào khi gan bị tổn thương, bao gồm: Buồn nôn/ nôn dai dẳng, chán ăn, đau dạ dày/ đau bụng, vàng mắt/ da, nước tiểu sẫm màu.

Sử dụng diclozor hiếm khi gây ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Tuy nhiên, hãy tìm trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào, bao gồm: phát, ngứa/ sưng (đặc biệt là mặt / lưỡi / cổ họng), tình trạng chóng mặt nghiêm trọng, cảm giác khó thở.

Bài viết này không bao gồm đầy đủ các tác dụng phụ có thể xảy ra sau khi dùng diclozor. Do đó, nếu bạn nhận thấy các tác dụng bất thường do sử dụng diclozor, hãy liên hệ với bác sĩ bác sĩ.

Đo huyết áp
Diclozor có thể làm tăng huyết áp vì vậy cần kiểm tra huyết áp thường xuyên

3. Các biện pháp phòng ngừa

Trước khi sử dụng diclofenac, hãy cho bác sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với thuốc, hoặc aspirin, hay các NSAID khác (chẳng hạn như ibuprofen, naproxen, celecoxib); hoặc phản ứng dị ứng nào khác. Bạn có thể mắc các phản ứng dị ứng với các thành phần không hoạt động có trong thuốc.

Bác sĩ cần được biết về tiền sử bệnh của bạn, đặc biệt là: Hen suyễn, thuốc aspirin nhạy cảm với bệnh hen suyễn (nghẹt mũi, sổ mũi sau khi dùng aspirin hoặc các NSAID khác), bệnh gan, dạ dày/ các vấn đề về đường ruột (chảy máu, loét), bệnh tim (chẳng hạn như đau tim), huyết áp cao, đột quỵ, sưng tấy (phù nề, giữ nước), rối loạn máu (như thiếu máu), các vấn đề về chảy máu/ đông máu, khối u trong mũi (polyp mũi).

Các tình trạng liên quan đến thận đôi khi có thể xảy ra do sử dụng thuốc NSAID, kể cả diclofenac. Những vấn đề này có nhiều khả năng xảy ra nếu bạn bị mất nước, suy tim hoặc bệnh thân, người lớn tuổi hoặc nếu bạn đang dùng một số loại thuốc nhất định. Uống nhiều nước theo chỉ dẫn của bác sĩ để ngăn ngừa mất nước và báo ngay cho bác sĩ nếu bạn có sự thay đổi về lượng nước tiểu.

Trước khi phẫu thuật, hãy cung cấp cho bác sĩ biết về tất cả các sản phẩm bạn sử dụng (bao gồm thuốc không kê đơn, thuốc kê đơn và các sản phẩm thảo dược).

Diclozor có thể gây chảy máu dạ dày. Sử dụng rượu và thuốc lá hàng ngày trong khi sử dụng thuốc có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết dạ dày. Hạn chế rượu và ngừng uống thuốc khi dùng thuốc. Hỏi ý kiến của bác sĩ về lượng rượu bạn có thể uống một cách an toàn.

Diclozor có thể làm cho vùng điều trị nhạy cảm hơn với ánh nắng mặt trời. Hạn chế thời gian tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.. Mặc quần áo bảo hộ khi ra ngoài trời. Tham khảo ý kiến của bác sĩ về việc có nên sử dụng kem chống nắng khi sử dụng diclozor hay không. Cho bác sĩ biết nếu da của bạn bị cháy nắng hoặc mẩn đỏ.

Người lớn tuổi có thể có nhiều nguy cơ bị chảy máu dạ dày / ruột, các vấn đề về thận, đau tim và đột quỵ khi sử dụng thuốc này.

Trước khi sử dụng diclofenac, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên nói chuyện với bác sĩ về những lợi ích và rủi ro. Nếu bạn đang mang thai hoặc nếu bạn dự định có thai, hãy cho bác sĩ biết. Thuốc này có thể gây hại cho thai nhi và gây ra các vấn đề về chuyển dạ / sinh thường. Thuốc không được khuyến khích sử dụng cho phụ nữ đang mang thai từ 20 tuần cho đến khi sinh. Nếu bác sĩ quyết định rằng bạn cần sử dụng thuốc này trong khoảng thời gian từ tuần thứ 20 đến 30 của thai kỳ, bạn nên sử dụng liều thấp nhất với hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể. Bạn không nên sử dụng thuốc này sau tuần thứ 30 của thai kỳ.

4. Tương tác

Cơ chế hoạt động của thuốc và nguy cơ xảy ra tác dụng phụ có thể bị ảnh hưởng bởi sự tương tác giữa các loại thuốc. Do đó, bạn cần cho bác sĩ biết tất cả thông tin về các loại thuốc mà bạn đang sử dụng, kể cả thuốc không kê đơn.

Khi chưa có chỉ định cụ thể từ bác sĩ, không tự ý dùng thuốc.

Diclozor có thể tương tác với một số loại thuốc, bao gồm: Alisakiren, chất ức chế ACE ( như captopril, lisinopril), thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (như losartan, valsartan), cidofovir, corticosteroid (như dexamethasone, prednisone), lithium, methotrexate, các loại khác các sản phẩm bôi lên da, thuốc lợi tiểu như furosemide).

Diclozor có thể làm tăng nguy cơ chảy máu khi sử dụng với các loại thuốc dễ gây nguy cơ chảy máu. Ví dụ bao gồm thuốc chống kết tập tiểu cầu như clopidogrel, thuốc làm loãng máu như dabigatran/ enoxaparin/ warfarin, erlotinib.

Kiểm tra cẩn thận tất cả các nhãn sản phẩm thuốc theo toa và không theo toa vì nhiều loại thuốc có chứa thuốc giảm đau / hạ sốt ( aspirin, NSAID như ibuprofen, naproxen hoặc ketorolac). Những loại thuốc này tương tự như diclofenac và có thể làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nếu dùng cùng nhau. Tuy nhiên, nếu bác sĩ đã hướng dẫn bạn dùng aspirin liều thấp để ngăn ngừa đau tim hoặc đột quỵ (thường ở liều 81-325 miligam mỗi ngày), khi chưa có chỉ định khác từ bác sĩ, bạn nên tiếp tục dùng aspirin.

Thuốc diclozor có thể có hại nếu nuốt phải. Nếu bạn dùng thuốc quá liều và gặp phải các dấu hiệu như khó thở, ngất đi, hãy gọi ngay 11. Các triệu chứng do sử dụng diclozor quá liều, bao gồm: Đau dạ dày dữ dội, thay đổi lượng nước tiểu, thở chậm/ nông.

Các xét nghiệm y tế (chẳng hạn như huyết áp, công thức máu, xét nghiệm chức năng gan và thận) nên được thực hiện định kỳ để theo dõi sự tiến triển của bạn hoặc kiểm tra sự tác động của các tác dụng phụ.

Thay đổi lối sống (chẳng hạn như giảm cân nếu cần, các bài tập tăng cường / điều hòa) có thể giúp cải thiện tính linh hoạt và chức năng khớp.

Nếu bạn được kê đơn thuốc này theo lịch trình sử dụng đều đặn (không chỉ dùng "khi cần thiết") và bạn bỏ lỡ một liều, hãy sử dụng nó ngay khi bạn nhớ ra. Sử dụng liều tiếp theo của bạn vào thời gian bình thường.

Bảo quản thuốc trong điều kiện nhiệt độ phòng, tránh khỏi ánh sáng và hơi ẩm. Không trữ thuốc trong ngăn đá tủ lạnh.

Vứt bỏ thuốc đúng cách khi hết hạn hoặc không còn sử dụng.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Nguồn tham khảo: webmd.com

167 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Anaflam 50
    Công dụng thuốc Anaflam 50

    Thuốc Anaflam 50 là thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau thường được chỉ định dùng trong các trường hợp đau và viêm vừa tới nặng. Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng trên đường ...

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp hỗ trợ điều trị và dự phòng xơ vữa động mạch

    Nattokinase trong sản phẩm vừa có tác dụng phân giải cục máu đông, vừa có tác dụng kích hoạt các enzyme

    Đọc thêm
  • Cetecocensamin
    Công dụng thuốc Cetecocensamin

    Thuốc Cetecocensamin là thuốc chống viêm không steroid được chỉ định trong điều trị giảm đau, chống viêm và tái tạo sụn khớp ở một số bệnh lý xương khớp như viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp, thoái hoá ...

    Đọc thêm
  • mianpangic
    Công dụng thuốc Mianpangic

    Thuốc Mianpangic có thành phần chính thuộc nhóm thuốc chống viêm không steroid (NSAID) và được sử dụng để điều trị cơn đau nhẹ đến trung bình như viêm xương khớp, đau sau phẫu thuật, đau cấp tính bao gồm ...

    Đọc thêm
  • atesol
    Công dụng thuốc Kunrolac

    Thuốc Kunrolac là thuốc kê đơn, được dùng để giảm đau từ vừa đến nặng sau các cuộc phẫu thuật... Để đảm bảo hiệu quả sử dụng thuốc Kunrolac, người bệnh cũng cần tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ ...

    Đọc thêm
  • tafurolac
    Công dụng thuốc Tafurolac

    Tafurolac là thuốc giảm đau, chống viêm không steroid, chứa thành phần chính là Ketorolac. Thuốc Tafurolac được chỉ định trong điều trị ngắn ngày trường hợp đau vừa tới nặng sau phẫu thuật. Bài viết dưới đây cung cấp ...

    Đọc thêm