Tìm hiểu về thuốc co đồng tử Pilocarpin

Thuốc Pilocarpin nhỏ mắt được sử dụng để điều trị bệnh tăng nhãn áp (áp suất cao trong mắt). Thuốc Pilocarpin làm giảm lượng dịch bên trong mắt, nhằm giảm áp lực bên trong mắt. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thêm về tác dụng và cách sử dụng thuốc Pilocarpin hiệu quả.

1. Thuốc nhỏ mắt Pilocarpin là thuốc gì?

Pilocarpin thuộc nhóm thuốc điều trị bệnh về mắt, tai mũi họng. Được bào chế dưới nhiều dạng như:

  • Dạng gel dùng tra mắt: Hàm lượng 4% pilocarpine hydrochloride.
  • Dạng dung dịch nhỏ mắt: Hàm lượng 0.25%, 0.5% , 1%, 2%, 3%, 4%, 5%, 6%, 8%, 10% (với hoạt chất pilocarpine hydrochloride) và 1%, 2%, 4% (với hoạt chất pilocarpin nitrat).
  • Dạng viên nén: Hàm lượng 5mg và 7.5mg pilocarpine hydrochloride.

Pilocarpin được sử dụng như một loại thuốc mê, để đảo ngược hoạt động của các động tác giật cơ yếu hơn và trong điều trị khẩn cấp bệnh tăng nhãn áp.

Đối với thuốc Pilocarpin nhỏ mắt dạng dung dịch: Sau khi tra dung dịch 1% nitrate hoặc pilocarpine hydrochloride vào túi kết mạc, đồng tử bệnh nhân co lại trong vòng 10 đến 30 phút, thời gian co tối đa trong vòng 30 phút và tác dụng của thuốc thường kéo dài 4 đến 8 giờ hoặc có khi tới 20 giờ. Nhãn áp giảm trong vòng 60 phút và thời gian giảm tối đa trong vòng 75 phút. Giảm nhãn áp kéo dài từ 4 đến 14 giờ tùy thuộc vào nồng độ thuốc bạn dùng tra mắt.

Đối với thuốc Pilocarpin tra mắt dạng mỡ: Khi đi ngủ bạn tra vào mắt một liều pilocarpine hydrochloride 4% dạng gel, thuốc sẽ khiến giảm nhãn áp trong khoảng từ 18 đến 24 giờ. Vào buổi sáng nhãn áp thường giảm nhiều hơn so với buổi chiều. Thuốc tra mắt dạng gel có độ nhớt cao khiến cho thuốc được lưu giữ lâu hơn ở vùng trước giác mạc; bởi vậy khi so sánh với dung dịch thuốc nhỏ tại chỗ, dạng gel có khả năng làm tăng sinh khả dụng ở giác mạc và tác dụng trên mắt trong thời gian kéo dài hơn.

Đối với thuốc Pilocarpin uống: Báo cáo nghiên cứu ở nhóm đối tượng nam giới tình nguyện, sau 2 ngày uống viên nén hàm lượng 5 hoặc 10mg pilocarpine hydrochloride mỗi ngày 3 lần, xét nghiệm kiểm tra cho thấy nồng độ thuốc tối đa trong máu là 15ng/ ml và 41ng/ ml tương ứng với liều dùng 5 và 10mg và thời gian thuốc đạt nồng độ tối đa trong máu là 1 giờ.

Bên cạnh đó, với dạng thuốc uống, thể tích phân bổ của Pilocarpin đạt 2.1 L/ kg, Pilocarpine không có liên kết với huyết tương

Với dạng đường uống, Pilocarpine được chuyển hóa chủ yếu với CYP2A6. Các esterase huyết thanh cũng tham gia vào quá trình chuyển hóa Pilocarpine thành acid pilocarpic.

Với dạng đường uống, Pilocarpine được thải trừ dưới dạng không chuyển hóa (khoảng 20%) và dạng 3-hydroxy pilocarpine (khoảng 35%) qua nước tiểu. Thời gian bán thải từng dạng là 1.35 và 0.76 giờ sau khi uống lặp lại liều 5mg và 10mg.

2. Công dụng thuốc nhỏ mắt Pilocarpin là gì?

2.1. Cơ chế hoạt động của thuốc nhỏ mắt Pilocarpin

Pilocarpine, một alcaloid lấy từ cây Pilocarpus jaborandi Holmes hoặc cây Pilocarpus microphyllus Stapf là một tác nhân phó giao cảm trực tiếp cholinergic, hoạt động thông qua kích thích trực tiếp các thụ thể muscarinic và cơ trơn như mống mắt và các tuyến tiết. Pilocarpin nhỏ mắt làm co cơ thể mi, làm tăng sức căng trên củng mạc và mở không gian lưới trabecular để tạo điều kiện cho thủy dịch chảy ra ngoài. Giảm sức cản dòng chảy ra ngoài, làm giảm nhãn áp (IOP). Pilocarpine cũng tạo ra sự co bóp thông qua sự co thắt của cơ vòng mống mắt. Mitosis làm giảm quá trình thu hẹp và đóng góc theo vị trí, làm giảm IOP trong một số loại bệnh tăng nhãn áp góc đóng.

Khi dùng tại chỗ (tra vào mắt), Pilocarpin gây co đồng tử, giảm nhãn áp nên được dùng điều trị tăng nhãn áp.

Uống với liều thích hợp, thuốc có thể dùng điều trị khô miệng, khô mắt do tăng bài tiết các tuyến ngoại tiết như tuyến mồ hôi, tuyến nước bọt, tuyến lệ, dạ dày, tuyến tụy, ruột và các tế bào niêm mạc của đường hô hấp.

Thuốc cũng kích thích cơ trơn đường ruột phụ thuộc vào liều có thể gây tăng trương lực, tăng nhu động, gây co thắt và đau mót. Trương lực cơ trơn phế quản có thể tăng. Trương lực và vận động cơ trơn đường tiết niệu, túi mật và ống mật cũng có thể tăng.

2.2. Chỉ định dùng thuốc Pilocarpin

Pilocarpin được chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Dạng tra mắt: Điều trị glaucoma (tăng nhãn áp).
  • Dạng pilocarpine hydrochloride gel: Được dùng trong thời gian dài để điều trị glaucoma góc mở dạng đơn thuần mạn tính, không có sung huyết.
  • Dạng dung dịch nhỏ mắt: Được sử dụng khi cần giảm nhanh nhãn áp hoặc cần làm co đồng tử mạnh như trong điều trị cấp cứu glaucoma góc đóng cấp tính trước khi phẫu thuật, hoặc để làm giảm nhãn áp và bảo vệ thủy tinh thể trước khi làm thủ thuật mở ống Schlemm hay cắt bỏ mống mắt.
  • Dạng uống: Điều trị triệu chứng khô miệng do thiểu năng tuyến nước bọt, xảy ra sau khi dùng tia xạ điều trị ung thư đầu và cổ. Điều trị khô miệng và khô mắt ở bệnh nhân bị hội chứng Sjogren, một bệnh tự miễn làm suy giảm tuyến nước bọt và nước mắt.

2.3. Chống chỉ định của thuốc nhỏ mắt Pilocarpin

Pilocarpin được chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của Pilocarpine
  • Có thể dùng tra mắt cho trẻ nhỏ nhưng tuyệt đối không dùng dạng uống cho trẻ.
  • Chống chỉ định dạng nhỏ mắt với bệnh nhân bị viêm màng bồ đào trước, viêm mống mắt cấp tính, một số dạng tăng nhãn áp thứ phát. Bệnh nhân có sử dụng kính áp tròng mềm.
  • Chống chỉ định dùng dạng uống với bệnh nhân bị hen phế quản không kiểm soát được, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), bệnh tim và thận không kiểm soát được, viêm mống mắt cấp tính, viêm mống mắt thể mi, suy gan nặng.

2.4. Tác dụng không mong muốn của thuốc nhỏ mắt Pilocarpin

Cũng tương tự như nhiều loại thuốc khác, thuốc nhỏ mắt Pilocarpin cũng có thể mang lại một số tác dụng phụ như:

Phản ứng hay gặp

  • Dùng nhỏ mắt: Nhìn mờ, hoặc giảm khả năng nhìn vào ban đêm, ngứa, bỏng rát.
  • Dùng đường uống:
    • Đỏ bừng mặt, phù mặt, phù, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp.
    • Chóng mặt, ớn lạnh, đau, sốt, đau đầu, ngủ gà.
    • Buồn nôn, táo bón, đầy hơi, nôn, tiêu chảy, khó tiêu, viêm lưỡi, viêm dạ dày, mất vị giác, tăng tiết nước bọt.
    • Tiểu không tự chủ, đi tiểu nhiều lần trong ngày, viêm âm đạo.
    • Đau cơ, yếu cơ, run cơ.
    • Viêm mũi, chảy máu cam, viêm xoang, ho nhiều, khó nuốt.
    • Nhìn mờ hoặc bất thường, chảy nước mắt, viêm kết mạc.
    • Ngứa, ù tai, phát ban.
    • Phản ứng quá mẫn, chân tay toát mồ hôi, giọng nói thay đổi.

Phản ứng ít gặp

  • Dùng nhỏ mắt: Đau mắt, kích ứng mắt, đau đầu, đau vùng lông mày.

Phản ứng hiếm khi gặp:

  • Tăng huyết áp, nhịp tim nhanh.
  • Tăng tiết nước bọt, tiêu chảy, buồn nôn, nôn,
  • Bỏng rát, sung huyết kết mạc, chảy nước mắt, co thể mi, đục thủy tinh thể, cận thị, bong võng mạc, đau hốc mắt.
  • Co thắt phế quản, phù phổi.
  • Toát mồ hôi.

2.5. Tương tác thuốc

Không nên dùng hay thận trọng khi dùng Pilocarpin với các thuốc sau:

  • Thuốc chẹn beta-adrenergic, vì có thể xảy ra những rối loạn dẫn truyền.
  • Thuốc cường đối giao khi dùng chung với Pilocarpin có thể dẫn đến tác dụng dược lý cộng hợp.
  • Dùng chung Pilocarpin với các thuốc kháng Cholinergic sẽ làm giảm tác dụng của thuốc do chúng đối kháng nhau
  • Không dùng chung với các thuốc có tác dụng ức chế thần kinh cơ (như Colistin, Clindamycin, Aminoglycoside, Cyclopropane) và các thuốc gây mê sử dụng với đường hô hấp có chứa dẫn xuất Halogen gây đối kháng với tác dụng của Pilocarpin.
  • Các thuốc như Cloroquin, Procainamide, Lithi, Quinine, Quinidin, Propafenone, Hydroxychloroquine, và các thuốc chẹn beta adrenergic có khả năng làm nặng thêm bệnh nhược cơ.

2.6. Quá liều lượng thuốc nhỏ mắt Pilocarpin

Độc tính toàn thân sau khi dùng Pilocarpin tại chỗ là rất hiếm, nhưng đôi khi những bệnh nhân nhạy cảm có thể bị đổ mồ hôi và hoạt động quá mức đường tiêu hóa sau khi dùng liều lượng và cách dùng được đề nghị. Dùng quá liều có thể gây đổ mồ hôi, tiết nước bọt, buồn nôn, run và làm chậm mạch và giảm huyết áp. Trong trường hợp quá liều vừa phải, dự kiến ​​sẽ hồi phục tự phát và được hỗ trợ bằng truyền dịch tĩnh mạch để bù lại tình trạng mất nước. Đối với những bệnh nhân bị ngộ độc nặng, nên sử dụng Atropine, chất đối kháng dược lý với Pilocarpin, nên được sử dụng.

3. Cách sử dụng thuốc nhỏ mắt Pilocarpin

3.1. Cách dùng thuốc nhỏ mắt Pilocarpin

  • Đọc và làm theo tất cả các hướng dẫn trên nhãn thuốc của bạn. Sử dụng thuốc đúng theo chỉ dẫn.
  • Rửa tay sạch với xà phòng trước khi sử dụng thuốc nhỏ mắt.
  • Không sử dụng thuốc nhỏ mắt khi đang đeo kính áp tròng mềm. Chất bảo quản trong Pilocarpin này có thể khiến cho kính của bạn bị ố vĩnh viễn. Nếu không thể tháo kính áp tròng thì bạn cũng cho
  • Sử dụng thuốc ít nhất 10 phút trước khi lắp kính áp tròng của bạn.
  • Lắc kỹ thuốc nhỏ mắt ngay trước khi sử dụng.
  • Đưa lọ thuốc gần vào mắt: Ngửa đầu ra sau một chút và kéo mí mắt dưới xuống để tạo một túi nhỏ. Giữ ống nhỏ giọt phía trên mắt và nhỏ một giọt vào túi này. Nhắm mắt trong 1 hoặc 2 phút.
  • Chỉ sử dụng số lượng thuốc nhỏ mà bác sĩ đã kê đơn.
  • Chờ ít nhất 5 phút trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc mắt nào khác mà bác sĩ đã kê đơn.
  • Không chạm vào đầu của ống nhỏ mắt hoặc đặt nó trực tiếp lên mắt của bạn. Ống nhỏ giọt bị ô nhiễm có thể lây nhiễm sang mắt của bạn, dẫn đến các vấn đề về thị lực nghiêm trọng.
  • Không sử dụng thuốc nhỏ mắt nếu chất lỏng đã thay đổi màu sắc hoặc có các hạt trong đó. Gọi cho bác sĩ của bạn để có một đơn thuốc mới.
  • Bảo quản thuốc này ở vị trí thẳng đứng ở nhiệt độ phòng. Không để lạnh

3.2. Liều dùng thuốc nhỏ mắt Pilocarpin

  • Giảm áp lực nội nhãn tăng cao (IOP) ở bệnh nhân bị bệnh tăng nhãn áp góc mở hoặc tăng huyết áp mắt

Một giọt dung dịch nhỏ mắt pilocarpine hydrochloride 1%, 2% hoặc 4% nên được bôi tại chỗ trong (các) mắt tối đa bốn lần mỗi ngày. Những bệnh nhân chưa từng sử dụng Pilocarpine nên được bắt đầu với nồng độ 1% vì những nồng độ cao hơn thường không được dung nạp ban đầu. Tần suất nhỏ thuốc và nồng độ của pilocarpine hydrochloride được xác định bởi mức độ nghiêm trọng của việc tăng nhãn áp và đáp ứng của bệnh nhân.

Để hạn chế sự phơi nhiễm toàn thân với Pilocarpin, bệnh nhân có thể được hướng dẫn thực hiện cắt lỗ tiểu trong 2 phút sau khi nhỏ dung dịch nhỏ mắt pilocarpine hydrochloride.

  • Kiểm soát bệnh tăng nhãn áp góc đóng cấp tính

Trước khi sử dụng dung dịch nhỏ mắt pilocarpine hydrochloride, có thể cần điều trị bằng thuốc ức chế bài tiết và thuốc tăng tiết dịch để giảm IOP xuống dưới 50 mmHg và giảm thiếu máu cục bộ ở mống mắt.

Để xử trí ban đầu bệnh tăng nhãn áp góc đóng cấp tính, một giọt dung dịch nhỏ mắt pilocarpine hydrochloride 1% hoặc 2% có thể được bôi tại chỗ trong cả hai mắt tối đa ba lần trong 30 phút.

Nếu sử dụng phương pháp nong nhãn cầu bằng laser hoặc phẫu thuật cắt cơn, nên dùng một giọt dung dịch nhỏ mắt pilocarpine hydrochloride 4% trước khi tiến hành thủ thuật. Sau khi tạo hình bằng laser, nên tra dung dịch nhỏ mắt pilocarpine hydrochloride 1% bốn lần mỗi ngày cho đến khi có thể thực hiện phẫu thuật cắt nối.

Phòng ngừa IOP tăng cao sau phẫu thuật liên quan đến phẫu thuật bằng laser

Một giọt dung dịch nhỏ mắt pilocarpine hydrochloride 1%, 2% hoặc 4% (hoặc hai giọt tiêm cách nhau năm phút) nên được bôi tại chỗ trong (các) mắt từ 15 đến 60 phút trước khi phẫu thuật.

  • Cảm ứng Mitosis

Một giọt dung dịch nhỏ mắt pilocarpine hydrochloride 1%, 2% hoặc 4% (hoặc hai giọt tiêm cách nhau năm phút) nên được bôi tại chỗ trong (các) mắt.

  • Sử dụng chung với các loại thuốc tra mắt khác

Dung dịch nhỏ mắt Pilocarpine hydrochloride có thể được sử dụng kết hợp với thuốc chẹn beta, chất ức chế Anhydrase carbonic, thuốc cường giao cảm hoặc thuốc cường dương. Nếu bạn đang phải sử dụng nhiều hơn một loại thuốc nhỏ mắt, các loại thuốc này nên được sử dụng cách nhau ít nhất năm phút đồng hồ.

  • Sử dụng ở bệnh nhi

Ở trẻ em dưới 2 tuổi, một giọt dung dịch nhỏ mắt pilocarpine hydrochloride 1% nên được bôi tại chỗ trong (các) mắt ba lần mỗi ngày. Trẻ từ 2 tuổi trở lên có thể dùng liều lượng như người lớn nhưng cần tham khảo ý kiếm bác sĩ

Đối với việc kích thích mi nối trước khi phẫu thuật cắt bỏ tuyến vú hoặc phẫu thuật cắt đốt sống ở trẻ em, một giọt dung dịch nhỏ mắt pilocarpine hydrochloride 1% hoặc 2% nên được bôi tại chỗ trong mắt từ 15 đến 60 phút trước khi phẫu thuật.

3.3. Thận trọng khi dùng thuốc nhỏ mắt Pilocarpin

  • Độ sáng kém

Bệnh nhân nên thận trọng khi lái xe ban đêm và các công việc nguy hiểm khác trong điều kiện ánh sáng kém.

  • Mắc bệnh võng mạc từ trước

Các trường hợp bong võng mạc hiếm gặp đã được báo cáo khi sử dụng cho một số người nhạy cảm và những người mắc bệnh võng mạc từ trước; do đó, kiểm tra kỹ lưỡng võng mạc bao gồm soi đáy mắt được khuyên ở tất cả các bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị.

  • Viêm mạch máu

Dung dịch nhỏ mắt Pilocarpine hydrochloride không được khuyến cáo sử dụng khi bị viêm mống mắt.

  • Bệnh tăng nhãn áp bẩm sinh nguyên phát

Cần thận trọng khi sử dụng dung dịch nhỏ mắt Pilocarpine hydrochloride ở bệnh nhi mắc bệnh tăng nhãn áp bẩm sinh nguyên phát để kiểm soát nhãn áp (IOP) vì các trường hợp tăng IOP nghịch lý đã được báo cáo. Ngoài ra, việc sử dụng dung dịch nhỏ mắt Pilocarpine hydrochloride không được khuyến cáo ở bệnh nhân nhi được chẩn đoán mắc bệnh tăng nhãn áp thứ phát sau rối loạn tạo đoạn trước hoặc viêm màng bồ đào (đặc biệt nếu viêm màng bồ đào đang hoạt động).

  • Kính áp tròng đeo

Những người đeo kính áp tròng nên tháo kính áp tròng của họ trước khi nhỏ dung dịch nhỏ mắt Pilocarpine hydrochloride và đợi 10 phút sau khi định lượng trước khi lắp lại kính áp tròng của họ.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

15.3K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan