Hepbest là thuốc gì?

Thuốc Hepbest được bào chế dưới dạng viên nén, có thành phần chính là tenofovir alafenamide. Thuốc Hepbest được sử dụng trong điều trị nhiễm virus viêm gan B mãn tính ở bệnh nhân xơ gan còn bù.

1. Công dụng của thuốc Hepbest

Hepbest là thuốc gì? Thuốc Hepbest có thành phần chính là tenofovir alafenamide 25mg. Tenofovir alafenamide là tiền chất phosphoramidate của tenofovir, có thể thấm qua tế bào ưa mỡ đi vào các tế bào gan. Thông qua quá trình thủy phân, tenofovir alafenamide chuyển thành tenofovir. Tenofovir nội bào sau đó được phosphoryl hóa thành chất chuyển hóa là tenofovir diphosphat. Tenofovir diphosphat ức chế sự sao chép của HBV - virus viêm gan B.

Thuốc Hepbest được chỉ định sử dụng để: Điều trị nhiễm virus viêm gan B mạn tính ở những bệnh nhân xơ gan còn bù.

Chống chỉ định sử dụng thuốc Hepbest: Bệnh nhân quá mẫn với thành phần của thuốc.

2. Cách dùng và liều dùng thuốc Hepbest

Cách dùng: Uống cả viên thuốc Hepbest với nước, nên uống thuốc trong bữa ăn.

Liều dùng:

  • Trước khi bắt đầu điều trị với thuốc Hepbest, cần xác định xem bệnh nhân có nhiễm HIV-1 không. Thành phần Alafenamide đơn trị không được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân nhiễm HIV-1;
  • Cần xét nghiệm nồng độ creatinin huyết thanh, độ thanh thải creatinin, phospho huyết, glucose niệu và protein niệu trước, trong khi điều trị với thuốc Hepbest;
  • Liều khuyến cáo: 1 viên 25mg/lần/ngày, uống kèm hoặc không kèm thức ăn;
  • Không cần điều chỉnh liều dùng thuốc Hepbest ở bệnh nhân trên 65 tuổi;
  • Không cần điều chỉnh liều dùng thuốc Hepbest ở người bị suy thận nhẹ và vừa. Không khuyến cáo sử dụng thuốc ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối với ClCr dưới 15ml/phút. Ở bệnh nhân thẩm phân máu, nên dùng thuốc Hepbest sau khi quá trình thẩm phân kết thúc;
  • Không cần điều chỉnh liều dùng thuốc Hepbest ở người bị suy gan nhẹ. Không dùng thuốc ở bệnh nhân bị xơ gan mất bù;
  • Chưa có nghiên cứu về hiệu quả và độ an toàn của thuốc ở bệnh nhân dưới 18 tuổi.

Quá liều: Nếu dùng thuốc quá liều, cần theo dõi bệnh nhân về các dấu hiệu nhiễm độc tenofovir. Các biện pháp hỗ trợ chung gồm: Theo dõi dấu hiệu sinh tồn và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Có thể loại trừ tenofovir bằng cách thẩm phân máu với hệ số thẩm phân khoảng 54%.

Quên liều: Nếu quên dùng 1 liều thuốc Hepbest, bệnh nhân nên uống càng sớm càng tốt ngay khi nhớ ra. Nếu gần với liều kế tiếp thì người bệnh hãy bỏ qua liều đã quên, uống liều tiếp theo vào thời điểm như kế hoạch.

3. Tác dụng phụ của thuốc Hepbest

Khi sử dụng thuốc Hepbest, bệnh nhân có thể gặp phải các tác dụng phụ như: Đau đầu, buồn nôn, nôn ói, tiêu chảy, đầy hơi, đau bụng, mệt mỏi, phát ban da, đau lưng, tăng men gan (ALT, AST), tăng LDL-cholesterol. Khi gặp các tác dụng phụ kể trên hoặc những triệu chứng khác chưa được đề cập, bệnh nhân nên ngưng dùng thuốc, thông báo cho bác sĩ hoặc đến bệnh viện gần nhất để được xử trí sớm.

4. Thận trọng khi dùng thuốc Hepbest

Một số lưu ý người bệnh cần nhớ trước và trong khi dùng thuốc Hepbest:

  • Đã có trường hợp bị nhiễm toan lactic và gan to nghiêm trọng kèm nhiễm mỡ, có trường hợp tử vong khi dùng các chất tương tự nucleoside (tenofovir disoproxil fumarate) phối hợp với thuốc kháng retrovirus. Phần lớn trường hợp là phụ nữ, đặc biệt là người bị béo phì và phơi nhiễm nucleoside kéo dài. Vì vậy, cần thận trọng khi dùng các chất tương tự nucleoside, đặc biệt ở người có yếu tố nguy cơ mắc bệnh gan. Nên ngưng dùng thuốc Hepbest ở bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng hoặc xét nghiệm cho thấy có nhiễm toan lactic, nhiễm độc gan rõ rệt;
  • Ngưng điều trị chống viêm gan B có thể dẫn tới đợt cấp nghiêm trọng viêm gan B. Sau khi ngưng dùng thuốc Hepbest, bệnh nhân nên được theo dõi kỹ các triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm thường xuyên trong ít nhất vài tháng. Nếu cần thiết thì phải tiếp tục điều trị viêm gan B;
  • Do nguy cơ phát triển đề kháng HIV-1, không dùng thuốc Hepbest đơn vị ở bệnh nhân nhiễm HIV-1. Tính an toàn và hiệu quả của thuốc hiện vẫn chưa được xác định ở bệnh nhân đồng nhiễm HBV và HIV-1. Vì vậy, nên xét nghiệm kháng thể kháng HIV trước khi dùng thuốc này cho bệnh nhân nhiễm HBV, nếu dương tính với HIV thì khuyến cáo sử dụng phác đồ kết hợp với thuốc kháng retrovirus;
  • Có thể xảy ra suy thận (gồm suy thận cấp và hội chứng Fanconi - tổn thương ống thận đi kèm giảm phospho huyết nặng) khi sử dụng tiền dược tenofovir in vo và trong thử nghiệm. Trên lâm sàng, tác dụng phụ này không xảy ra;
  • Ở bệnh nhân sử dụng tiền dược tenofovir và các thuốc độc thận khác, nguy cơ suy giảm chức năng thận tăng lên;
  • Nên thực hiện xét nghiệm phospho huyết, nồng độ creatinin huyết thanh, glucose niệu, độ thanh thải creatinin, protein niệu trước và trong khi điều trị với thuốc Hepbest;
  • Thận trọng khi dùng thuốc Hepbest ở phụ nữ có thai và cho con bú, tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.

5. Tương tác thuốc Hepbest

Tương tác thuốc có thể gây ảnh hưởng tới hiệu quả của thuốc hoặc làm gia tăng nguy cơ gây ra tác dụng phụ. Một số tương tác thuốc của Hepbest gồm:

  • Tenofovir Alafenamide là chất nền của P-glycoprotein (P-gp) và BCRP. Các thuốc cảm ứng hoạt động của P-gp làm giảm hấp thu, giảm nồng độ Tenofovir Alafenamide trong máu, ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị. Các thuốc ức chế hoạt động của P-gp và BCRP làm tăng nồng độ Tenofovir Alafenamide trong máu và làm tăng độc tính;
  • Thành phần Tenofovir bài tiết chủ yếu qua thận. Sử dụng phối hợp thuốc Hepbest với các thuốc làm giảm hoạt động của thận hoặc cạnh tranh bài tiết tích cực ở ống thận (như cidofovir, ganciclovir, valacyclovir, acyclovir, valganciclovir, aminoglycoside, liều cao NSAIDs,...) có thể làm tăng nồng độ tenofovir trong máu và làm tăng độc tính;
  • Thuốc chống động kinh (oxcarbazepine, phenobarbital, carbamazepine, phenytoin), thuốc kháng lao (rifabutin, rifampin) làm giảm nồng độ Tenofovir Alafenamide trong máu. Nên tăng liều Hepbest thành 2 viên 25mg/ngày khi phối hợp với carbamazepine. Các cách phối hợp khác không được khuyến cáo;
  • Không sử dụng Hepbest với các thuốc có chứa tenofovir disoproxil fumarate, tenofovir alafenamide, adefovir dipivoxil.

Khi sử dụng thuốc Hepbest, người bệnh nên tuân thủ nghiêm ngặt chỉ định của bác sĩ về liều dùng, cách dùng, thời gian dùng thuốc. Đồng thời, bệnh nhân nên báo ngay cho bác sĩ nếu xuất hiện bất kỳ triệu chứng bất thường nào để được xử trí, hỗ trợ kịp thời.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

38.2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan