Glyburide là thuốc gì?

Thuốc glyburide chứa hoạt chất glibenclamide – thuộc nhóm thuốc chống đái tháo đường sulfonylure. Thuốc được chỉ định trong điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin ở người bệnh không kiểm soát được mức đường huyết bằng chế độ luyện tập và ăn uống. Cùng tìm hiểu về liều dùng và các lưu ý khi sử dụng thuốc Glyburide qua bài viết dưới đây.

1. Công dụng

1.1. Chỉ định

“Glyburide là thuốc gì?”. Thuốc Glyburide chứa hoạt chất glyburide, thuộc nhóm thuốc chống đái tháo đường sulfonylure. Thuốc được chỉ định trong điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (đái tháo đường tuýp 2), ở người bệnh không kiểm soát được lượng đường huyết bằng chế độ luyện tập và ăn uống.

1.2. Dược lực học

Hoạt chất Glyburide thuộc nhóm sulfonylure chống đái tháo đường dùng bằng đường uống. Thuốc có công dụng làm giảm nồng độ glucose huyết tương ở người bệnh đái tháo đường tuýp 2 và người bệnh không bị đái tháo đường. Cơ chế tác dụng cụ thể của thuốc chưa được nghiên cứu cụ thể, tuy nhiên tác dụng hạ glucose máu của glyburide chủ yếu là do kích thích tế bào beta tuyến tụy tăng tiết insulin nội sinh.

Ở người bệnh không còn hoạt động của tế bào beta tuyến tụy thì glyburide không có tác dụng. Ngoài ra, điều trị bằng thuốc trong thời gian ngắn có thể làm giảm glucose huyết bởi thuốc làm giảm lưu lượng glucose của gan vào máu và làm tăng tác dụng của insulin với các tế bào đích ngoại biên.

Trường hợp điều trị bằng glyburide trong thời gian dài, quá trình dung nạp glucose vẫn tiếp tục được cải thiện nhờ tác dụng của thuốc. Tuy vậy nồng độ insulin nội sinh giảm dần đến mức như trước khi điều trị.

1.3. Dược động học

Quá trình hấp thu: Thuốc Glyburide được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Quá trình hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Thời gian xuất hiện tác dụng của thuốc khoảng từ 45 – 69 phút và đạt được mức tối đa trong khoảng từ 1,5 – 3 giờ sau khi uống. Thời gian đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương là trong khoảng 4 giờ ở dạng viên nén và 2 – 3 giờ ở dạng vi hạt. Thời gian tác dụng của thuốc kéo dài khoảng 16 – 24 giờ, hoặc từ 12 – 24 giờ đối với dạng vi hạt.

Quá trình phân bố: Thuốc Gyburide liên kết mạnh với protein (90 – 99%), trong đó albumin chiếm tỷ lệ nhiều nhất. Thể tích phân bố của thuốc (Vd) đạt khoảng 0,125 lít/kg..

Quá trình chuyển hóa: Glyburide được chuyển hóa hoàn toàn qua gan.

Quá trình thải trừ: Thời gian bán thải của Glyburide khoảng từ 1,4 – 1,8 giờ và có thể kéo dài hơn ở người suy thận, suy gan. Trong đó, khoảng 30 – 50% liều thuốc được thải trừ qua nước tiểu ở dạng chất chuyển hóa trong 24 giờ đầu, 50% liều thuốc được thải trừ qua mật và vào phân. Glyburide không thẩm phân được.

2. Liều dùng và cách dùng

2.1. Liều dùng

Liều dùng thuốc Glyburide cụ thể như sau:

Người bệnh trưởng thành chưa điều trị bằng Glyburide:

Thuốc dạng viên nén thông thường:

  • Liều thuốc khởi đầu là từ 2,5 – 5 mg/ngày;
  • Điều chỉnh liều thuốc phụ thuộc vào mức độ dung nạp và khả năng đáp ứng điều trị của người bệnh, trong đó mỗi lần tăng liều thuốc không được vượt quá 2,5 mg/ngày cách nhau 1 tuần;
  • Liều thuốc duy trì khoảng từ 1,25 – 20 mg/ngày. Liều tối đa là 20 mg/ngày, trong đó đối với liều > 10mg/ngày cần được chia thành 2 lần uống.

Thuốc dạng vi hạt:

  • Liều thuốc khởi đầu khoảng từ 1,5 – 3 mg/ngày. Trường hợp người bệnh dễ bị hạ glucose huyết nên khởi điều bằng liều 0,75 mg/ngày, mỗi lần tăng liều không quá 1,5 mg/ngày cách nhau 1 tuần;
  • Liều thuốc duy trì là 0,75 – 12 mg/ngày. Liều dùng tối đa không quá 12 mg/ngày, trong đó liều dùng trên 6 mg/ngày cần chia thành 2 lần uống trong ngày.

Người bệnh chuyển từ các thuốc điều trị đái tháo đường khác sang glyburide: Không cần giai đoạn chuyển tiếp, có thể ngưng thuốc đái tháo đường đang dùng và điều trị ngay bằng glyburide. Cụ thể như sau:

Thuốc dạng viên nén thông thường:

  • Liều thuốc khởi đầu từ 2,5 – 5 mg/ngày;
  • Liều dùng không vượt quá 5 mg/ngày.

Thuốc dạng vi hạt:

  • Liều thuốc khởi đầu từ 1,5 – 3 mg/ngày;
  • Trường hợp người bệnh điều trị trước đó bằng clorpropamid – thuốc có thời gian bán thải kéo dài nên để tránh các biến chứng hạ glucose huyết có thể ngưng sử dụng thuốc trước 2 – 3 ngày khi dùng glyburide, hoặc người bệnh phải được giám sát nguy cơ hạ glucose huyết trong 2 tuần đầu tiên chuyển thuốc.

Người bệnh chuyển từ insulin sang điều trị bằng glyburide: Liều dùng thuốc dựa theo bảng sau:

Liều insulin đã dùng (IU) Liều Glyburide khởi đầu (mg, dạng viên nén) Liều Glyburide khởi đầu (mg, dạng vi hạt) Liều insulin thay đổi (sau khi dùng glyburide)
< 20 2,5 – 5 1,5 – 3 Không tiếp tục điều trị
20 – 40 5 3 Không tiếp tục điều trị
> 40 5 (tăng từng 1,25 – 2,5 mg sau 2 – 10 ngày) 3 (tăng từng 0,75 – 1,5 sau 2 – 10 ngày) Giảm liều insulin đến 50% (thực hiện cùng với tăng liều thuốc glyburide)

Người cao tuổi, người bị suy nhược, suy dinh dưỡng, suy gan hoặc suy thận, suy tuyến yên, suy tuyến thượng thận:

  • Thuốc dạng viên nén thông thường: Dùng liều 1,25 mg/ngày;
  • Thuốc dạng vi hạt: Dùng liều 0,75 mg/ngày.

2.2. Cách dùng

Thuốc được dùng bằng đường uống, thông thường là uống 1 liều duy nhất trước bữa ăn sáng. Trường hợp liều dùng lớn hơn 6 mg/ngày nên chia làm 2 lần uống. Người bệnh cần được đánh giá hiệu quả của thuốc hàng năm thông qua, trường hợp thuốc hết hiệu quả trong thời gian điều trị cần ngưng sử dụng.

2.3. Quá liều thuốc và cách xử trí

Quá liều thuốc: Uống quá liều thuốc Glyburide có thể dẫn đến nhiễm độc cấp với các triệu chứng bao gồm hạ glucose huyết gây kích thích, nhức đầu, mồ hôi ra nhiều, bồn chồn, run rẩy, mất ngủ, kém tỉnh táo và rối loạn hành vi, nhanh nhẹn, trường hợp nặng có thể gây co giật, mất ý thức, hôn mê và tử vong. Hạ glucose huyết thường không kéo dài, tuy nhiên trong một số trường hợp có thể gây mất ý thức lên tới 3 – 5 ngày (thường là ở người cao tuổi).

Cách xử trí quá liều: Chủ yếu là bổ sung glucose và điều trị hỗ trợ. Người bệnh cần được giám sát cẩn thận cho đến khi hồi phục hoàn toàn (theo dõi ít nhất 24 – 72 giờ). Trường hợp hạ glucose huyết nhẹ (không có triệu chứng thần kinh, chưa mất ý thức) cần tích cực cho người bệnh dùng glucose, uống đường và đưa đến cơ sở y tế sớm nhất. Trường hợp hạ glucose huyết nặng (co giật, hôn mê và các triệu chứng thần kinh) cần đưa người bệnh nhập viện ngay lập tức. Sau đó tiêm tĩnh mạch nhanh dung dịch tiêm dextrose 50%, truyền tĩnh mạch dung dịch dextrose 10% với tốc độ đảm bảo dung trì nồng độ glucose huyết trên 100 mg/dl.

3. Chống chỉ định

Chống chỉ định sử dụng thuốc Glyburide trong các trường hợp sau đây:

  • Người bệnh mắc đái tháo đường phụ thuộc insulin (đái tháo đường tuýp 1);
  • Người bệnh mắc đái tháo đường có biến chứng bao gồm tăng thể ceton, nhiễm toan, hôn mê, đái tháo đường khi có stress (ví dụ như chấn thương nặng, sốt cao, nhiễm khuẩn nặng);
  • Tổn thương thận hoặc gan;
  • Người bị thiếu dinh dưỡng nặng;
  • Người bệnh đang mắc các đợt diễn biến cấp của bệnh lý mạn tính;
  • Người bệnh mắc đái tháo đường dưới 18 tuổi;
  • Quá mẫn với glyburide hoặc các sulfonamid, bất cứ thành phần nào của thuốc;
  • Phụ nữ đang mang thai và phụ nữ đang cho con bú;
  • Người bệnh bị rối loạn chuyển hóa porphyrin;
  • Người bệnh đang điều trị bằng bosentan.

4. Lưu ý khi sử dụng

4.1. Tác dụng phụ

  • Tác dụng phụ thường gặp: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, táo bón.
  • Tác dụng phụ ít gặp: Ban da, hạ glucose huyết, ngứa, mày đay.
  • Tác dụng phụ hiếm gặp: Giảm huyết cầu toàn thể, mất bạch cầu hạt, viêm mạch dị ứng, giảm tiểu cầu, vàng da do viêm gan và/hoặc do ứ mật, mẫn cảm với ánh sáng, tổn thương thị giác tạm thời.

4.2. Lưu ý khi sử dụng

Lưu ý chung:

  • Thận trọng khi dùng glyburide bởi nguy cơ hạ glucose huyết nặng;
  • Thuốc có thể gây tăng cân do làm tăng tiết insulin;
  • Người bệnh cần được theo dõi đều đặn về mặt lâm sàng và các xét nghiệm gồm định lượng glucose huyết trong nước tiểu và trong máu lúc đói, nhằm xác định liều tối thiểu có hiệu quả hoặc liều điều trị thất bại ngay từ đầu (liều dùng tối đa mà vẫn không hạ được glucose huyết) cũng như liều thất bại thứ phát (liều không kiểm soát được đường máu sau một thời gian điều trị có hiệu quả);
  • Thận trọng khi dùng thuốc ở người bệnh thiếu hụt G6PD vì nguy cơ làm tan hồng cầu do sulfonylure;
  • Có thể xảy ra phản ứng dị ứng trên da như mày đay, ban đỏ, ngứa, nổi mụn nước... Các phản ứng như đau khớp, phù mạch, viêm mạch và đau cơ đã được báo cáo... Trường hợp các phản ứng dị ứng nặng, người bệnh cần ngưng sử dụng thuốc;
  • Thận trọng khi điều trị bằng Glyburide bởi nguy cơ mẫn cảm chéo giữa sulfonamid và sulfonylure;
  • Trường hợp người bệnh bị chấn thương, sốt, phẫu thuật đường huyết, nhiễm trùng có thể không kiểm soát được nên có thể ngưng dùng thuốc và thay bằng insulin.

Lưu ý đối với phụ nữ có thai: Thuốc qua được nhau thai và gây hạ glucose huyết ở trẻ sơ sinh. Vì vậy, phụ nữ đang mang thai cần thay glyburide bằng insulin.

Lưu ý đối với phụ nữ đang cho con bú: Mặc dù chưa có nghiên cứu cụ thể về khả năng bài tiết vào sữa mẹ của glyburide, nhưng một vài thuốc trong nhóm sulfonylure đã được tìm thấy. Vì vậy để tránh nguy cơ hạ đường huyết ở trẻ bú mẹ không điều trị glyburide ở người đang cho con bú.

Lưu ý đối với người lái xe, vận hành máy móc: Thuốc có ảnh hưởng vừa phải đến khả năng lái xe, vận hành máy móc vì có thể làm tăng nguy cơ hạ đường huyết, cùng với đó là tình trạng giảm tỉnh táo. Vì vậy, người bệnh cần thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc.

5. Tương tác thuốc

Tránh sử dụng Glyburide cùng với thuốc bosentan vì nguy cơ gây tăng tác dụng của bosentan đồng thời giảm tác dụng của glyburide.

Các thuốc làm tăng tác dụng hạ đường huyết của thuốc Glyburide như sau: Salicylat, các Sulfonamid, thuốc chống viêm không steroid, phenylbutazon, dẫn chất cumarin, fluoroquinolon, cimetidin, probeneci, ranitidin...

Các thuốc làm giảm tác dụng hạ đường huyết của thuốc Glyburide như sau: Acid ethacrynic, thuốc lợi tiểu thiazid, furosemid, thuốc tránh thai có chứa estrogen/gestagen, acid nicotinic, hormon giáp trạng, thuốc cường giao cảm, rifampicin, thuốc chẹn kênh canxi..

Tác dụng hạ glucose huyết của Gyburide cũng có thể bị ảnh hưởng khi phối hợp với thuốc điều trị lao.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

2.6K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan