Công dụng thuốc Zitad

Thuốc Zitad được bào chế dưới dạng viên nén, có thành phần chính là Quetiapin. Thuốc được sử dụng để điều trị tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực,...

1. Công dụng của thuốc Zitad

Thuốc Zitad có thành phần chính là Quetiapin (dưới dạng Quetiapin fumarat). Thuốc có các dạng hàm lượng khác nhau như Zitad 50, Zitad 200 tương đương với hàm lượng Quetiapin trong 1 viên thuốc là 50mg, 200mg.

Quetiapin là loại thuốc chống loạn thần không điển hình, có tác động trên nhiều thụ thể dẫn truyền thần kinh. Hoạt chất này có tính chọn lọc với thụ thể serotonin (5HT2) ở não cao hơn so với thụ thể dopamin D2 nên nó giúp chống loạn thần trên lâm sàng, ít gây tác dụng phụ trên hệ ngoại tháp.

Chỉ định sử dụng thuốc Zitad:

Chống chỉ định sử dụng thuốc Zitad:

  • Người bị mẫn cảm, dị ứng với hoạt chất hoặc thành phần có trong thuốc.

2. Cách dùng và liều dùng thuốc Zitad

Cách dùng: Đường uống.

Liều dùng:

  • Người lớn:
    • Điều trị tâm thần phân liệt: Uống thuốc Quetiapin 2 lần/ngày, trong hoặc ngoài bữa ăn. Tổng liều mỗi ngày trong 4 ngày đầu điều trị là 50mg (ngày 1), 100mg (ngày 2), 200mg (ngày 3) và 300mg (ngày 4). Từ ngày thứ 4 trở đi, nên điều chỉnh liều dùng thuốc theo liều thông thường có hiệu quả từ 300 – 450mg/ngày. Tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của người bệnh, có thể điều chỉnh liều dùng từ 150 – 750mg/ngày;
    • Điều trị các cơn hưng cảm liên quan tới rối loạn lưỡng cực: Uống thuốc Quetiapin 2 lần/ngày, trong hoặc ngoài bữa ăn. Có thể sử dụng đơn trị liệu hoặc điều trị hỗ trợ cho các thuốc ổn định trạng thái tâm thần, tổng liều mỗi ngày trong 4 ngày đầu dùng thuốc là 100mg (ngày 1), 200mg (ngày 2), 300mg (ngày 3), 400mg (ngày 4). Liều dùng thuốc có thể điều chỉnh dần lên tới 800mg/ngày vào ngày thứ 6 điều trị với yêu cầu mỗi lần tăng không vượt quá 200mg/ngày. Có thể điều chỉnh liều dùng thuốc tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của người bệnh, trong khoảng từ 200 – 800mg/ngày. Liều thông thường có hiệu quả trị bệnh là 400 – 800mg/ngày;
  • Người cao tuổi: Nên thận trọng khi dùng thuốc Quetiapin ở người lớn tuổi, đặc biệt là trong giai đoạn bắt đầu sử dụng thuốc. Người cao tuổi nên khởi đầu với liều Quetiapin 25mg/ngày. Nên tăng liều mỗi ngày với mức 25 – 50mg tới liều đạt hiệu quả điều trị (thường thấp hơn so với liều đạt hiệu quả ở người trẻ tuổi);
  • Trẻ em và vị thành niên: Hiện chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của thuốc Quetiapin ở nhóm đối tượng trẻ em và vị thành niên;
  • Người bệnh suy gan và suy thận: Độ thanh thải Quetiapin đường uống bị giảm khoảng 25% ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận. Vì Quetiapin chủ yếu được chuyển hóa ở gan nên cần thận trọng khi dùng thuốc này ở người bệnh suy gan. Tốt nhất bệnh nhân suy gan hoặc suy thận nên khởi đầu với liều Quetiapin 25mg/ngày. Nên tăng liều mỗi ngày với mức 25 – 50mg tới liều đạt hiệu quả điều trị.

Quá liều: Trong các thử nghiệm lâm sàng, đã ghi nhận có các trường hợp sống sót khi dùng quá liều cấp lên tới 30mg Quetiapin. Trong quá trình sử dụng, trường hợp quá liều Quetiapin (không phối hợp với thuốc khác) gây tử vong hoặc hôn mê rất hiếm gặp. Người bệnh đã mắc bệnh tim mạch nặng trước đây có thể bị gia tăng nguy cơ gặp triệu chứng nguy hiểm nếu dùng thuốc quá liều.

Các triệu chứng quá liều thuốc Quetiapin chủ yếu là do tăng tác động dược lý của thuốc như hạ huyết áp, ngầy ngật, an thần, nhịp tim nhanh. Hiện chưa có chất giải độc đặc hiệu cho thuốc Quetiapin. Trường hợp nhiễm độc nặng, nên xem xét tới khả năng do ảnh hưởng của nhiều loại thuốc, đồng thời thực hiện các biện pháp chăm sóc đặc biệt (bao gồm thiết lập và duy trì đường thở, đảm bảo thông khí, cung cấp oxy đầy đủ, theo dõi và hỗ trợ tim mạch). Nên tiếp tục giám sát và theo dõi người bệnh chặt chẽ cho tới khi sức khỏe hồi phục hoàn toàn.

3. Tác dụng phụ của thuốc Zitad

Khi sử dụng thuốc Zitad, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:

  • Rất thường gặp: Hoa mắt, chóng mặt và buồn ngủ;
  • Thường gặp: Ngất, viêm mũi, giảm bạch cầu, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp tư thế đứng, táo bón, khó tiêu, khô miệng, suy nhược nhẹ, phù ngoại biên, tăng cân, tăng transaminase huyết thanh (AST, ALT), giảm bạch cầu trung tính, đường huyết tăng tới mức bệnh lý;
  • Ít gặp: Tăng bạch cầu đa nhân ái toan, quá mẫn, co giật, hội chứng chân run, tăng gamma – GT4, tăng cholesterol toàn phần (chủ yếu là LDL-C), tăng triglycerid huyết thanh tại thời điểm bất kỳ;
  • Hiếm gặp: Hội chứng an thần kinh ác tính, chứng cương dương, phản ứng phản vệ,...

Khi gặp các tác dụng phụ của thuốc Zitad, người bệnh nên thông báo ngay cho bác sĩ để được tư vấn về cách xử trí, can thiệp phù hợp nhất.

4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Zitad

Trước và trong khi sử dụng thuốc Zitad, người bệnh cần lưu ý:

  • Sử dụng thuốc Quetiapin có thể gây giảm bạch cầu trung tính nặng (hầu hết trường hợp đều xảy ra trong 2 tháng đầu điều trị). Các yếu tố nguy cơ có thể gây giảm bạch cầu trung tính gồm: Lượng bạch cầu thấp trước đó, tiền sử giảm bạch cầu trung tính do dùng thuốc. Nên ngưng dùng thuốc Quetiapin ở người bệnh có bạch cầu trung tính dưới 1,0 x 109/L. Bên cạnh đó, nên theo dõi triệu chứng nhiễm trùng và lượng bạch cầu trung tính ở nhóm bệnh nhân này cho tới khi lượng bạch cầu trung tính vượt quá 1,5 x 109/L;
  • Một vài trường hợp sử dụng thuốc Quetiapin đã bị tăng glucose máu. Mặc dù chưa rõ về mối liên hệ giữa việc dùng thuốc với bệnh tiểu đường nhưng người bệnh có nguy cơ tiểu đường đều được khuyên nên theo dõi sức khỏe định kỳ. Đồng thời, nên theo dõi các cơn kịch phát có thể xảy ra ở người bệnh tiểu đường;
  • Nên sử dụng Quetiapin thận trọng ở người mắc bệnh tim mạch, bệnh mạch máu não hoặc các bệnh lý khác có thể gây tụt huyết áp. Quetiapin có thể gây hạ huyết áp tư thế đứng, đặc biệt là ở giai đoạn đầu điều chỉnh liều dùng thuốc, thường xảy ra ở người bệnh cao tuổi hơn là người trẻ tuổi;
  • Trong các thử nghiệm lâm sàng, Quetiapin không liên quan tới sự tăng kéo dài khoảng QT. Tuy nhiên, cần thận trọng khi sử dụng đồng thời Quetiapin với các loại thuốc làm kéo dài khoảng QT, đặc biệt là ở bệnh nhân cao tuổi;
  • Trong các thử nghiệm lâm sàng, không có sự khác biệt về tần suất động kinh giữa nhóm bệnh nhân dùng Quetiapin và nhóm dùng giả dược. Tuy nhiên, vẫn nên thận trọng khi sử dụng thuốc Quetiapin cho người bệnh có tiền sử động kinh;
  • Quetiapin có thể gây rối loạn vận động muộn nếu điều trị kéo dài. Khi có bất kỳ triệu chứng rối loạn vận động muộn nào, nên xem xét giảm liều hoặc ngưng dùng thuốc Quetiapin;
  • Hội chứng an thần kinh ác tính có liên quan tới việc sử dụng các thuốc chống loạn thần, bao gồm cả Quetiapin. Các triệu chứng lâm sàng bao gồm tăng thân nhiệt quá mức, co cứng cơ, thay đổi trạng thái tâm thần, hệ thần kinh tự chủ không ổn định, tăng creatine phosphokinase. Trong trường hợp này, tốt nhất nên ngưng dùng thuốc Quetiapin và điều trị thích hợp;
  • Khi ngưng đột ngột thuốc Quetiapin, người bệnh có thể gặp triệu chứng buồn nôn, nôn ói và mất ngủ (rất hiếm gặp). Nguy cơ tái phát các triệu chứng tâm thần cững có thể xảy ra, có trường hợp xuất hiện các rối loạn vận động không chủ ý (chứng loạn trương lực cơ, chứng ngồi không yên, rối loạn vận động). Vì vậy, nên ngưng dùng thuốc một cách từ từ;
  • Thuốc Quetiapin chưa được cho phép dùng để điều trị cho người bệnh rối loạn tâm thần liên quan tới sa sút trí tuệ. Trong một phân tích tổng hợp cho các thuốc chống loạn thần không điển hình, đã có báo cáo tăng nguy cơ tử vong ở người bệnh cao tuổi bị loạn thần liên quan tới sa sút trí tuệ so với giả dược;
  • Vì Quetiapin có thể gây buồn ngủ nên cần thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc;
  • Hiện chưa xác định được hiệu quả và độ an toàn của Quetiapin đối với phụ nữ mang thai. Vì vậy, chỉ nên sử dụng Quetiapin trong thai kỳ khi lợi ích lớn hơn so với nguy cơ có thể xảy ra;
  • Hiện chưa rõ mức độ bài tiết của thuốc Quetiapin vào sữa mẹ. Do đó, người mẹ nên ngưng cho con bú khi đang sử dụng thuốc Quetiapin.

5. Tương tác thuốc Zitad

Một số tương tác thuốc của Zitad:

  • Khi sử dụng đồng thời thuốc Zitad với rượu, người bệnh bị gia tăng nguy cơ buồn ngủ và hạ huyết áp tư thế đứng;
  • Các chất cảm ứng enzyme CYP3A4 như carbamazepin và phenytoin có thể làm giảm nồng độ của Quetiapin trong huyết tương;
  • Các chất ức chế enzyme CYP3A4 như erythromycin, ketoconazol có thể làm tăng nồng độ của Quetiapin trong huyết tương.

Khi sử dụng thuốc Zitad, người bệnh nên thực hiện đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ về liều dùng và cách dùng thuốc. Việc này đảm bảo hiệu quả trị bệnh tốt nhất và tránh được một số nguy cơ xảy ra tác dụng phụ nguy hiểm.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Rối loạn lưỡng cực
    Rối loạn lưỡng cực và tự tử

    Rối loạn lưỡng cực là một bệnh tâm thần nghiêm trọng, được đặc trưng bởi những thay đổi cực độ trong tâm trạng của bệnh nhân từ hưng cảm đến trầm cảm. Giữa những giai đoạn tâm trạng này, bệnh ...

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp hỗ trợ điều trị và dự phòng xơ vữa động mạch

    Nattokinase trong sản phẩm vừa có tác dụng phân giải cục máu đông, vừa có tác dụng kích hoạt các enzyme

    Đọc thêm
  • trầm cảm kháng điều trị
    Trầm cảm kháng điều trị là gì?

    Đôi khi, cảm thấy buồn hoặc tuyệt vọng là một phần bình thường và tự nhiên của cuộc sống. Điều này có thể xảy ra với tất cả mọi người. Tuy nhiên, đối với những người bị trầm cảm, nhất ...

    Đọc thêm
  • Latuda
    Công dụng thuốc Latuda

    Latuda thuộc nhóm thuốc an thần, có tác dụng chống loạn thần được sử dụng để điều trị bệnh tâm thần phân liệt ở người lớn và thanh thiếu niên từ 13 tuổi trở lên và bệnh trầm cảm liên ...

    Đọc thêm
  • lamogin
    Công dụng thuốc Lamogin

    Lamogin (Lamotrigine 25mg/50mg) là một chất chống co giật, được kê đơn cho bệnh động kinh và rối loạn lưỡng cực, dùng riêng lẻ hoặc kết hợp với các thuốc khác. Trong bệnh động kinh, thuốc này được sử dụng ...

    Đọc thêm
  • Kauskas-50
    Công dụng thuốc Kauskas-50

    Thuốc Kauskas-50 là loại thuốc được sử dụng trong điều trị bệnh động kinh. Vậy thuốc có công dụng cụ thể cũng như lưu ý gì khi sử dụng?

    Đọc thêm