Công dụng thuốc Zeloxicam 7.5

Meloxicam là một chất kháng viêm không steroid được sử dụng rất rộng rãi. Meloxicam có trong nhiều sản phẩm, trong đó bao gồm Zeloxicam. Vậy Zeloxicam là thuốc gì và dùng như thế nào?

1. Zeloxicam là thuốc gì?

Meloxicam trong thuốc Zeloxicam là hoạt chất nhóm kháng viêm không steroid (NSAID), cấu trúc thuộc họ oxicam với các đặc tính kháng viêm, giảm đau và hạ sốt. Meloxicam có tác dụng kháng viêm mạnh cho tất cả các loại viêm với cơ chế chung là ức chế sinh tổng hợp các Prostaglandin, một chất trung gian gây viêm. Ở cơ thể sống (in vivo), Zeloxicam ức chế sinh tổng hợp prostaglandin tại ổ viêm mạnh hơn trên niêm mạc dạ dày hoặc thận. Ðặc tính an toàn cải tiến này nhờ vào việc Zeloxicam ức chế chọn lọc đối với COX-2 so với COX-1.

2. Chỉ định, chống chỉ định của Zeloxicam

Thuốc Zeloxicam được chỉ định điều trị triệu chứng dài hạn các cơn đau mãn tính trong:

Không dùng Zeloxicam cho những bệnh nhân sau (chống chỉ định):

  • Người có tiền căn dị ứng với Meloxicam hoặc với bất kỳ thành phần nào có trong thuốc Zeloxicam;
  • Bệnh nhân dị ứng chéo với Aspirin và các thuốc chống viêm không steroid khác;
  • Người có tiền sử lên cơn hen suyễn, polyp mũi, phù mạch hay nổi mày đay sau khi dùng Aspirin hoặc các NSAID khác;
  • Bệnh nhân loét dạ dày tá tràng tiến triển không được dùng Zeloxicam;
  • Bệnh nhân suy chức năng gan và suy chức năng thận mức độ nặng (không chạy thận nhân tạo);
  • Trẻ em dưới 15 tuổi;
  • Zeloxicam không dùng cho bệnh nhân có thai và đang cho con bú.

3. Liều dùng của thuốc Zeloxicam

  • Viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp: 2 viên Zeloxixam 7.5 mỗi ngày, sau đó tùy đáp ứng điều trị có thể giảm liều còn 1 viên Zeloxixam 7.5/ngày.
  • Viêm đau xương khớp: 1 viên Zeloxixam 7.5/ngày. Một số bệnh nhân cần thiết có thể tăng liều đến 2 viên Zeloxixam 7.5 mỗi ngày.
  • Bệnh nhân có nguy cơ phản ứng phụ cao nên khởi đầu điều trị với liều 1 viên Zeloxixam/ngày bất kể mức độ.
  • Bệnh nhân suy thận nặng phải chạy thận nhân tạo không được dùng quá 1 viên Zeloxixam 7.5/ngày.
  • Liều dùng cho trẻ em chưa được xác định chính xác, do đó trẻ em chỉ dùng Zeloxixam khi bác sĩ cho phép.
  • Khi dùng kết hợp Zeloxixam với các dạng thuốc uống hoặc tiêm khác: Tổng liều không vượt quá 2 viên Zeloxixam mỗi ngày.

4. Tác dụng phụ của thuốc Zeloxicam

  • Rối loạn tiêu hoá như đau bụng thượng vị, tiêu chảy, ăn uống khó tiêu, đầy hơi, nôn ói và một số bất thường tiêu hóa thoáng qua do chức năng gan thay đổi;
  • Zeloxixam gây rối loạn như thiếu máu, công thức máu bất thường: rối loạn bạch cầu, giảm tiểu cầu. Những bệnh nhân dùng Zeloxixam đồng thời với các thuốc có độc tính trên tuỷ xương, đặc biệt như Methotrexate sẽ tạo nguy cơ cao dẫn đến suy giảm tế bào máu;
  • Ngứa da, phát ban ngoài da, mày đay, viêm miệng hoặc nhạy cảm với ánh sáng;
  • Khởi phát cơn hen cấp (rất hiếm gặp);
  • Zeloxicam có thể gây chóng mặt, đau đầu, ù tai hoặc ngủ gật;
  • Rối loạn chức năng tim mạch như phù, tăng huyết áp, hồi hộp, đỏ bừng mặt;
  • Tăng creatinin máu và/hoặc kèm theo tăng ure máu;
  • Phản ứng tăng nhạy cảm như phù niêm mạc và phản ứng phản vệ.

5. Tương tác thuốc của Zeloxicam

Không nên phối hợp Zeloxicam với các thuốc sau:

  • Các thuốc chống viêm không steroid khác khi dùng chung với Zeloxicam làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hoá do tác động hiệp lực;
  • Các thuốc kháng đông hoặc làm tan huyết khối (Ticlopidine, Heparin) khi dùng chung Zeloxicam làm tăng nguy cơ chảy máu;
  • Lithi: Zeloxicam làm tăng nồng độ Lithi trong huyết tương;
  • Methotrexate kết hợp Zeloxicam làm tăng độc tính trên hệ tạo máu;
  • Các thuốc chống viêm không steroid được ghi nhận làm giảm hiệu quả của những dụng cụ ngừa thai đặt trong tử cung.

Thận trọng khi dùng đồng thời Zeloxicam với các thuốc sau:

  • Thuốc lợi tiểuZeloxicam dùng đồng thời có nguy cơ dẫn đến suy thận cấp, đặc biệt là ở bệnh nhân mất nước;
  • Thuốc hạ huyết áp (như các thuốc chẹn beta giao cảm, thuốc ức chế men chuyển, giãn mạch hoặc lợi tiểu): Khi dùng chung Zeloxicam làm giảm tác dụng hạ áp;
  • Cholestyramin: Làm tăng thải trừ Meloxicam do hiện tượng liên kết ở ống tiêu hoá, do đó nên thận trọng khi phối hợp với Zeloxicam;
  • Cyclosporin và thuốc Zeloxicam khi dùng chung làm tăng nguy cơ độc tính trên thận.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Zeloxicam:

  • Không nên dùng Zeloxicam cho bệnh nhân mang thai hoặc đang cho con bú dù các nghiên cứu trên động vật không thấy tác dụng gây quái thai ở trẻ sơ sinh.
  • Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của Zeloxicam đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, nếu xuất hiện các phản ứng phụ của Zeloxicam như chóng mặt và ngủ gật thì bệnh nhân nên tránh lái xe hoặc vận hành máy móc.
  • Không nên dùng Zeloxicam để thay thế cho Corticosteroids hoặc điều trị thiếu hụt corticosteroid. Việc dừng đột ngột Corticosteroids có thể làm tình trạng bệnh trước đó nặng hơn. Nếu bác sĩ quyết định cho bệnh nhân ngưng khai thác Corticosteroids, thì nên giảm liều từ từ ở bệnh nhân điều trị Corticosteroid kéo dài.
  • Hiếm gặp những trường hợp phản ứng gan nghiêm trọng khi sử dụng thuốc Zeloxicam, bao gồm vàng da, viêm gan cấp tính gây tử vong, hoại tử gan và suy gan. Bệnh nhân có các dấu hiệu và/hoặc triệu chứng về suy chức năng gan, hoặc với người có các xét nghiệm chức năng gan bất thường nên xem xét khả năng xảy ra phản ứng không mong muốn nghiêm trọng hơn trong khi điều trị bằng Zeloxicam. Người bệnh nên dừng việc điều trị bằng Zeloxicam nếu xuất hiện các dấu hiệu lâm sàng và triệu chứng gợi ý bệnh gan tiến triển hoặc có những biểu hiện toàn thân như phát ban, giảm bạch cầu ưa eosin...
  • Nên thận trọng khi dùng Zeloxicam ở bệnh nhân bị mất nước. Các trường hợp này cần được bù nước đầy đủ trước khi dùng Zeloxicam.
  • Thận trọng khi chỉ định Zeloxicam ở bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh lý thận. Một số chất chuyển hoá của Meloxicam bài tiết qua thận, do đó cần theo dõi chặt chẽ các trường hợp sử dụng Zeloxicam và có suy chức năng thận nghiêm trọng.
  • Đã gặp một số bệnh nhân dùng Zeloxicam bị giữ nước và phù. Do vậy, tương tự các NSAID khác, bệnh nhân nên thận trọng khi dùng Zeloxicam và có những biểu hiện phù hoặc mất nước.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

90 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan