Công dụng thuốc Thémaxtene

Thémaxtene là biệt dược có thành phần Alimemazin, được dùng để điều trị các triệu chứng dị ứng hô hấp cũng như ngoài da như: Hắt hơi, sổ mũi, ngứa và mày đay.

1. Thémaxtene là thuốc gì?

Thémaxtene chứa hoạt chất Alimemazin, 1 dẫn chất của phenothiazin, là thuốc kháng histamin. Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn histamin ở trong cơ thể. Thémaxtene được bào chế dưới dạng viên nén bao phim. Mỗi viên thuốc Thémaxtene chứa 5mg Alimemazin tartrat.

Thémaxtene (Alimemazin) hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Thuốc Thémaxtene có tác dụng sau khi uống khoảng 15-20 phút và kéo dài 6 - 8 giờ. Tỷ lệ Alimemazin liên kết protein huyết tương là 20-30%, thời gian bán hủy của Alimemazin là 3,5-4 giờ. Alimemazin thải trừ qua thận sau 48 giờ với 70-80% thải trừ dưới dạng các chất chuyển hóa sulfoxid.

2. Thuốc thémaxtene có tác dụng gì?

Thémaxtene có tác dụng kháng histamin, kháng serotonin mạnh. Ngoài ra, Thémaxtene còn có tác dụng an thần, chống nôn và giảm ho.

  • Alimemazin cạnh tranh với các histamin tại thụ thể histamin H1, do đó thuốc Thémaxtene có tác dụng kháng histamin H1. Thuốc đối kháng với hầu hết các tác dụng dược lý của histamin như: Mày đay, ngứa. Tác dụng kháng cholinergic ngoại vi của thuốc Thémaxtene tương đối yếu, tuy nhiên một số trường hợp sử dụng Alimemazin biểu hiện triệu chứng nhìn mờ, khô miệng hay táo bón.
  • Thémaxtene có được sử dụng như một thuốc an thần nhờ sự ức chế enzym histamin N–methyltransferase, chẹn các thụ thể trung tâm tiết histamin cùng với tác dụng trên các thụ thể khác, trong đó phải nhắc đến thụ thể serotoninergic. Đó chính là cơ sở mà Alimemazin còn được dùng để làm thuốc tiền mê.
  • Thémaxtene còn có tác dụng chống nôn. Cơ chế tác dụng này chưa được biết rõ, có thể là do tác động trực tiếp của thuốc lên vùng trung khi nhạy cảm hóa học ở tủy sống, chẹn các thụ thể dopaminergic ở vùng này.

3. Chỉ định

Với các tác dụng trên, Thémaxtene được chỉ định trong các trường hợp:

  • Điều trị triệu chứng dị ứng: Dị ứng hô hấp (hắt hơi, sổ mũi, viêm mũi), dị ứng ngoài da (ngứa, mày đay), viêm kết mạc.
  • Nôn thường xuyên ở trẻ.
  • Mất ngủ xảy ra ở trẻ em hay mất ngủ ở người lớn.
  • Ho khan, ho do kích ứng, nhất là ho khan nhiều về đêm.
  • Trạng thái sảng rượu cấp đến từ việc cai rượu.

4. Liều dùng, cách dùng

Thémaxtene được dùng qua đường uống, với liều dùng tùy thuộc mục đích điều trị cũng như đối tượng được điều trị.

Mày đay, sẩn ngứa:

  • Người lớn: 10mg/ lần x 2 - 3 lần/ ngày, liều cao nhất thường không quá 100mg/ ngày.
  • Người cao tuổi: 10mg/ lần x 1 - 2 lần/ ngày.
  • Trẻ em từ 2 tuổi trở lên: 2,5 - 5mg x 3 - 4 lần/ ngày.

Điều trị hỗ trợ mất ngủ: Uống Thémaxtene một lần trước khi đi ngủ, với liều khác nhau người lớn và trẻ em:

  • Người lớn: 5 -20mg/ ngày
  • Trẻ em: 0,25 - 0,5mg/ kg/ ngày.

Kháng Histamin, chống ho:

  • Người lớn: 5 - 40mg/ ngày
  • Trẻ em: 0,5-1mg/ kg/ ngày, chia nhiều lần.

Sảng rượu cấp: Liều 50 - 200mg/ ngày đối với người lớn

5. Chống chỉ định

Chống chỉ định dùng Thémaxtene trong các trường hợp:

  • Quá mẫn cảm với Alimemazin hoặc với thuốc kháng Histamin khác.
  • Rối loạn chức năng gan
  • Rối loạn chức năng thận.
  • Động kinh, Parkinson, nhược cơ.
  • Thiểu năng tuyến giáp.
  • U tế bào ưa crôm.
  • Tiền sử bị bạch cầu hạt - liên quan với dẫn xuất phenothiazin.
  • Nguy cơ bí tiểu do rối loạn tại niệu đạo, tuyến tiền liệt.
  • Nguy cơ bị Glôcôm góc đóng.
  • Trẻ em dưới 6 tuổi
  • Phụ nữ có thai và cho con bú
  • Quá liều do barbituric, opiat, rượu

6. Tương tác thuốc

  • Rượu, thuốc ngủ barbituric hay các thuốc an thần khác làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương của Thémaxtene, đồng thời ức chế hô hấp.
  • Khi dùng phối hợp Thémaxtene - 1 dẫn chất khác của phenothiazin với các thuốc hạ huyết áp, nhất là thuốc chẹn thụ thể alpha-adrenergic sẽ làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc này.
  • Khi phối hợp Thémaxtene với các thuốc kháng cholinergic khác sẽ làm tăng tác dụng kháng cholinergic của các phenothiazin, dẫn đến táo bón, say nóng.
  • Thémaxtene cũng như các phenothiazin khác đối kháng với tác dụng điều trị của amphetamin, levodopa, clonidin, guanethidin, adrenalin.
  • Các antacid, thuốc chữa Parkinson, lithi ngăn cản sự hấp thu của phenothiazin, trong đó có Thémaxtene.
  • Liều cao Alimemazin tương tác làm giảm đáp ứng với thuốc hạ đường huyết.
  • Khi phối hợp các phenothiazin với levodopa, tác dụng điều trị Parkinson của levodopa có thể bị ức chế.

Để tránh tình trạng tương tác, trước khi được kê đơn Thémaxtene thì người bệnh nên thông báo với bác sĩ về các loại thuốc đang sử dụng, kể cả thực phẩm chức năng. Bác sĩ sẽ căn cứ vào đó để kê đơn Thémaxtenephù hợp.

7. Tác dụng phụ

Tùy thuộc vào liều dùng, thời gian sử dụng cũng như chỉ định điều trị mà bệnh nhân dùng Thémaxtene có thể gặp một số tác dụng không mong muốn.

  • Thường gặp: Các biểu hiện mệt mỏi, uể oải, chóng mặt, đau đầu là các tác dụng phụ thường gặp khi điều trị với Thémaxtene. Ngoài ra, bệnh nhân cũng có thể biểu hiện triệu chứng khô miệng, đàm đặc.
  • Ít gặp: Táo bón, bí tiểu hay rối loạn điều tiết mắt là tác dụng phụ ít gặp hơn ở người dùng Thémaxtene.
  • Hiếm gặp: Giảm bạch cầu, nhịp tim tăng, huyết áp hạ, viêm gan, vàng da tắc mật, triệu chứng ngoại tháp, run giật parkinson, rối loạn trương lực cơ cấp, bồn chồn, khô miệng, nguy cơ ngừng hô hấp, thậm chí tử vong đột ngột đã được ghi nhận ở trẻ nhỏ.

Nếu gặp phải các triệu chứng này, người bệnh cần ngưng sử dụng thuốc Thémaxtene và thông báo cho bác sĩ để có hướng xử trí phù hợp.

8. Thận trọng

  • Thận trọng dùng thuốc Thémaxtene ở những bệnh nhân cao tuổi, nhất là khi quá nóng hoặc quá lạnh vì có thể làm hạ huyết áp thế đứng, chóng mặt hay buồn ngủ và táo bón).
  • Thận trọng khi dùng Thémaxtene cho bệnh nhân tim mạch.
  • Tránh dùng Thémaxtene ở phụ nữ có thai và cũng không nên dùng Thémaxtene đối với phụ nữ cho con bú.
  • Vì tác dụng an thần, gây buồn ngủ, nên hết sức thận trọng khi dùng Thémaxtene cho người đang lái xe hay vận hành máy móc.

Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Thémaxtene, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc Thémaxtene điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

9.8K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan