Công dụng thuốc tamifine

Tamifine 10mg là thuốc chống ung thư, được chỉ định điều trị ung thư vú và điều trị vô sinh không phóng noãn. Bài viết dưới đây cung cấp cho bạn đọc thông tin về chỉ công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc Tamifine 10mg.

1. Công dụng thuốc Tamifine 10mg

Tamifine có hoạt chất chính là Tamoxifen citrate, thuốc được bào chế dưới dạng viên nén với hàm lượng 10mg. Tamoxifen thuộc nhóm triphenylethylene, không steroid có tác động kết hợp của các tác dụng dược lý tương tự chất đồng vận oestrogen và đối kháng oestrogen tại các mô khác nhau trong cơ thể.

Ở bệnh nhân ung thư vú, Tamoxifen ngăn oestrogen gắn vào thụ thể oestrogen tại khối u. Ngoài ra, báo cáo trên lâm sàng nhận thấy rằng, Tamoxifen làm giảm nồng độ cholesterol toàn phần và LDL trong máu, duy trì mật độ khoáng xương ở phụ nữ thời kỳ hậu mãn kinh.

2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Tamifine 10mg

2.1. Chỉ định

Thuốc Tamifine 10mg được sử dụng trong điều trị ung thư vú. Ngoài ra, thuốc còn được chỉ định trong điều trị vô sinh không phóng noãn.

2.2.Chống chỉ định

  • Dị ứng hoặc quá mẫn với Tamoxifen citrate hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc Tamifine.
  • Phụ nữ mang thai. Trước khi tiến hành điều trị ung thư vú và vô sinh ở bệnh nhân tiền mãn kinh, cần loại trừ khả năng mang thai.
  • Sử dụng đồng thời Tamifine với Anastrozole.

3. Cách dùng của thuốc Tamifine 10mg

Thuốc Tamifine 10mg dùng theo đường uống.

3.1 Liều dùng

Điều trị ung thư vú

Liều thông thường: 20mg/ngày, chia uống 1- 2 lần. Có thể dùng tới 40mg/ngày, nhưng chưa thấy có thêm lợi ích.

Điều trị vô sinh do không phóng noãn

Loại trừ khả năng mang thai ở phụ nữ trước khi khởi đầu điều trị và trước khi bắt đầu đợt điều trị tiếp theo.

  • Phụ nữ có kinh nguyệt đều nhưng không phóng noãn: đợt điều trị đầu tiên là 20 mg/ngày, uống vào các ngày thứ 2, 3, 4 và 5 của vòng kinh. Nếu không đáp ứng (dựa vào theo dõi nhiệt độ cơ bản hoặc chất nhầy cổ tử cung trước khi phóng noãn) sử dụng tới 40mg rồi 80mg/ngày trong đợt điều trị sau.
  • Phụ nữ kinh nguyệt không đều: có thể bắt đầu đợt điều trị đầu tiên vào bất kỳ ngày nào. Nếu không có dấu hiệu phóng noãn thì tiếp tục điều trị đợt thứ hai, bắt đầu 45 ngày sau, với liều Tamifine tăng lên như trên. Nếu đáp ứng điều trị, đợt tiếp theo bắt đầu vào ngày thứ 2 của vòng kinh.

Sử dụng cho trẻ em

Tính hiệu quả và an toàn của Tamifine ở trẻ em chưa được xác định, do đó không khuyến cáo sử dụng Tamifine cho trẻ em.

3.2 Quá liều thuốc Tamifine 10mg và xử trí

Theo lý thuyết, việc dùng Tamifine quá liều làm tăng các tác động dược lý của thuốc. Quan sát thực nghiệm trên động vật cho thấy với liều dùng Tamoxifen rất cao (100-200 lần so với liều dùng hàng ngày), thuốc có thể gây ra tác dụng của oestrogen.

Đã có báo cáo khi dùng Tamoxifen với liều gấp nhiều lần liều chuẩn có liên quan đến sự kéo dài đoạn QT trên điện tâm đồ.

Hiện không có thuốc giải độc đặc hiệu dùng cho trường hợp quá liều thuốc Tamifine và xử trí chủ yếu là điều trị triệu chứng.

4. Lưu ý khi sử dụng thuốc Tamifine 10mg

Trong thời gian điều trị ung thư vú bằng Tamifine, một số bệnh nhân tiền mãn kinh có thể bị mất kinh.

Sự gia tăng tần suất rối loạn nội mạc tử cung bao gồm: tăng sản, polyp buồng tử cung, ung thư nội mạc tử cung và sarcoma tử cung (hầu hết ở dạng u Mullarian thể hỗn hợp ác tính) đã được ghi nhận có liên quan đến Tamoxifen. Cơ chế chưa rõ nhưng có thể liên quan đến đặc tính giống oestrogen của Tamoxifen. Theo dõi bệnh nhân đã và đang dùng Tamoxifen có xuất hiện các triệu chứng phụ khoa bất thường không, đặc biệt là xuất huyết âm đạo, rối loạn kinh nguyệt, đau hoặc nặng vùng chậu.

Khối u tiên phát thứ hai xuất hiện ngoài nội mạc tử cung và vú còn lại đã được ghi nhận trong thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân ung thư vú sau khi điều trị Tamoxifen. Mối quan hệ nhân quả vẫn chưa được xác lập và tầm quan trọng về mặt lâm sảng của quan sát này vẫn chưa rõ ràng.

Phụ nữ khoẻ mạnh sử dụng Tamoxifen đã được ghi nhận tăng 2-3 lần nguy cơ thuyên tắc tĩnh mạch do huyết khối.

Cần xem xét kỷ tiền sử bệnh nhân và gia đình có từng bị thuyên tắc tĩnh mạch hay chưa. Nếu bệnh nhân có nguy cơ huyết khối, cần kiểm tra các yếu tố dễ gây huyết khối ở bệnh nhân. Tất cả bệnh nhân cần xem xét cẩn thận về nguy cơ và lợi ích trước khi điều trị với Tamifine. Quyết định sử dụng thuốc Tamifine được dựa trên nguy cơ tổng thể đối với bệnh nhân. Ở một số bệnh nhân đã chọn lọc sử dụng Tamifine cùng với thuốc chống đông dự phòng có thể có ích. Nếu bệnh nhân có biểu hiện của thuyên tắc tĩnh mạch do huyết khối, cần ngưng sử dụng thuốc Tamifine và tiến hành điều trị thích hợp.

  • Phụ nữ mang thai

Chống chỉ định sử dụng Tamifine ở phụ nữ mang thai. Sảy thai tự nhiên, dị tật thai nhi và thai lưu đã được ghi nhận ở phụ nữ có thai dùng Tamoxifen, mặc dù mối quan hệ nhân quả chưa được xác lập.

Nghiên cứu độc tính trên hệ sinh sản của chuột, thỏ và khỉ cho thấy Tamoxifen không có tiềm năng gây quái thai.

Đối với sự phát triển hệ sinh sản của bào thai ở loài gặm nhấm, Tamoxifen liên quan đến thay đổi tương tự với thay đổi do oestradiol, ethynyl- oestradiol, diethylstilbestrol, clomiphene gây ra.

  • Phụ nữ đang cho con bú

Chưa rõ liệu thuốc Tamifine 10mg có bài tiết qua sữa mẹ hay không, khuyến cáo không dùng Tamifine trong thời kỳ đang cho con bú. Sự quyết định ngưng cho trẻ bú hoặc ngưng dùng thuốc Tamifine tùy thuộc vào mức độ quan trọng của việc dùng thuốc Tamifine 10mg đối với người mẹ.

5. Tác dụng phụ của Tamifine 10mg

Một số tác dụng không mong muốn có thể gặp khi sử dụng thuốc Tamifine 10mg như nóng bừng mặt, phản ứng da xung quanh u, ngứa âm hộ, xuất huyết âm đạo, tiết dịch âm đạo; thường gặp nhức đầu, chóng mặt, rối loạn tiêu hóa và ít gặp hơn là ứ dịch cơ thể, rụng tóc.

Nếu các triệu chứng không mong muốn này trở nên nghiêm trọng hơn, cần xử trí bằng cách giảm liều (không dưới 20mg/ngày) mà không ảnh hưởng đến kiểm soát bệnh. Nếu triệu chứng không thuyên giảm cả khi giảm liều, có thể ngưng trị liệu.

Một số tác dụng phụ khác có thể gặp khi sử dụng thuốc Tamifine bao gồm:

  • Nổi mẩn ở da như hội chứng Stevens-Johnson, ban đỏ đa dạng, dạng pemphigut bọng nước và phản ứng quá mẫn.
  • Tăng canxi máu có thể gặp ở một số ít bệnh nhân di căn xương khi bắt đầu điều trị.
  • Giảm tiểu cầu, còn 80.000 - 90.000/mm3 và đôi khi thấp hơn, đã được ghi nhận ở bệnh nhân ung thư vú điều trị bằng Tamoxifen.
  • Rối loạn thị giác, thay đổi bất thường ở giác mạc và bệnh võng mạc, đục thuỷ tinh thể. Bệnh lý thần kinh thị giác, viêm thần kinh thị giác và thậm chí mù loà.
  • U xơ tử cung, lạc nội mạc tử cung và thay đổi nội mạc khác như tăng sản, polyp, ung thư nội mạc tử cung và sarcoma tử cung (hầu hết ở dạng u Mullarian thể hỗn hợp ác tính). U nang buồng trứng đôi khi quan sát thấy ở phụ nữ tiền mãn kinh.
  • Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, đôi khi có liên quan đến tình trạng thiếu máu hoặc giảm tiểu cầu.
  • Tăng tần suất tai biến mạch máu não do thiếu máu cục bộ và tắc mạch do huyết khối kể cả huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi. Dùng đồng thời Tamoxifen với chất gây độc tế bào có thể làm tăng nguy cơ tắc mạch do huyết khối.
  • Vọp bẻ ở chân
  • Viêm phổi mô kẽ.
  • Thay đổi nồng độ men gan, gan nhiễm mỡ, ứ mật và viêm gan.
  • Tăng nồng độ triglyceride huyết thanh, có thể xảy ra viêm tụy.

6. Tương tác thuốc Tamifine 10mg

  • Thuốc kháng đông máu loại coumarin: Tamoxifen có thể làm tăng tác dụng chống đông máu.
  • Các chất gây độc tế bào điều trị ung thư vú: dùng đồng thời với Tamifine có thể làm tăng nguy cơ tắc mạch do huyết khối. Do đó, dự phòng huyết khối nên được xem xét ở bệnh nhân trong giai đoạn hóa trị liệu phối hợp.
  • Rifampicin: dùng đồng thời có thể làm giảm nồng độ Tamoxifen.

Tamifine 10mg là thuốc chống ung thư, được chỉ định điều trị ung thư vú và điều trị vô sinh không phóng noãn. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được các tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

3.8K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan