Công dụng thuốc Sarufone

Sarufone có thành phần chính là Sucralfate, thuộc nhóm thuốc kháng Acid. Sarufone công dụng trong điều trị các trường hợp viêm loét dạ dày tá tràng cấp và mạn tính. Tìm hiểu thông tin cơ bản về thành phần, chỉ định, chống chỉ định, liều dùng và các tác dụng không mong muốn của thuốc Sarufone sẽ giúp bệnh nhân nâng cao kết quả điều trị.

1. Sarufone là thuốc gì?

Thuốc Sarufone được bào chế dưới dạng hỗn dịch uống 1g/ 15ml, có thành phần chính bao gồm:

  • Hoạt chất: Sucralfate hàm lượng 1g/5ml.
  • Tá dược: Vừa đủ 1 gói 15ml.

Sucralfate bản chất là là một muối nhôm của Sulfate disaccharide, có tác dụng làm liền sẹo ổ loét ở dạ dày tá tràng thông qua cơ chế bảo vệ tế bào. Cụ thể, Sucralfate tạo ra một phức hợp với các chất gồm Albumin và Fibrinogen của dịch rỉ làm kết dính với ổ loét, thành một hàng rào ngăn cản tác dụng tiêu Protein của pepsin, dịch dạ dày và muối mật. Đồng thời, hàng rào này góp phần ngăn cản khuếch tán trở lại của ion H+ bằng cách phản ứng trực tiếp với Acid ở trên bề mặt ổ loét tại dạ dày – tá tràng. Ngoài ra, Sucralfate dạng hỗn dịch còn có tác dụng kích thích sự tăng sản xuất dịch nhầy dạ dày và Prostaglandin E2.

2. Thuốc Sarufone có tác dụng gì?

Thuốc Sarufone được chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:

  • Điều trị bệnh lý viêm loét dạ dày tá tràng cấp và mạn tính.
  • Viêm loét dạ dày lành tính.
  • Dự phòng chảy máu đường tiêu hóa trong loét do Stress.
  • Viêm loét miệng do hóa trị hoặc do các nguyên nhân khác tại thực quản, dạ dày.
  • Viêm thực quản.
  • Dự phòng viêm loét dạ dày tá tràng tái phát.

Tuy nhiên, trong các trường hợp sau đây, thuốc Sarufone không được phép kê đơn:

  • Người bệnh dị ứng, quá mẫn với bất cứ thành phần của thuốc Sarufone.
  • Tiền sử dị ứng với các thuốc khác có chứa hoạt chất Sucralfate.
  • Tiền sử dị ứng với các thuốc kháng Acid khác.

3. Liều lượng và cách dùng thuốc Sarufone

Cách sử dụng thuốc:

  • Dùng thuốc Sarufone khi bụng đói (1 giờ trước khi ăn), tránh dùng chung thuốc với thức ăn. Có thể uống vào buổi sáng sớm hoặc trước khi đi ngủ.
  • Khi lỡ quên một liều thuốc Sarufone hãy dùng lại càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều Sarufone kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên đó và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã được định sẵn. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều thuốc Sarufone đã quy định.

Liều dùng tham khảo:

  • Liều thông thường: Uống 1 gói (1g)/ lần x 2 lần/ ngày.
  • Tăng liều: Uống 1 gói (1g)/ lần x 4 lần/ ngày, tùy theo đáp ứng của bệnh nhân.
  • Thời gian điều trị: 4 – 8 tuần.
  • Liều dự phòng viêm loét dạ dày – tá tràng: Uống 1 gói (1g)/ lần x 1 lần/ ngày. Không dùng quá 6 tháng.

4. Tác dụng phụ gặp phải khi sử dụng Sarufone

Sử dụng thuốc Sarufone với liều cao hoặc kéo dài có thể xảy ra các tác dụng phụ như:

  • Thường gặp: Rối loạn tiêu hóa như táo bón.
  • Ít gặp: Khô miệng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy bụng, khó tiêu, đầy hơi. Triệu chứng trên da như ban đỏ, ngứa. Các triệu chứng thần kinh như chóng mặt, hoa mắt, mất ngủ, buồn ngủ. Triệu chứng khác như đau đầu, đau lưng, đau cơ xương khớp.
  • Hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn như phù Quincke, khó thở, mày đay, viêm mũi, co thắt thanh quản, mặt phù to, nặng có thể dẫn đến sốc phản vệ.

Nên ngừng thuốc khi phát hiện các tác dụng phụ trên hoặc các triệu chứng bất thường khác sau khi dùng thuốc Sarufone, đồng thời nhanh chóng thông báo với bác sĩ điều trị để được hướng dẫn xử trí.

5. Lưu ý sử dụng thuốc Sarufone

  • Thận trọng khi sử dụng thuốc Sarufone ở những bệnh nhân lớn tuổi, suy giảm chức năng gan, thận nặng.
  • Phụ nữ có thai: Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phân loại hoạt chất Sucralfate trong thuốc Sarufone thuộc nhóm B, là những nhóm thuốc ít có nguy cơ khi dùng trên phụ nữ có thai, tuy nhiên các bằng chứng khoa học vẫn còn ít. Vì thế, cần thận trọng khi sử dụng thuốc Sarufone trên phụ nữ mang thai.
  • Phụ nữ đang cho con bú: Các báo cáo chưa xác định được liệu Sucralfate có thể đi qua sữa mẹ hay không. Vì thế, hạn chế sử dụng thuốc Sarufone trên những phụ nữ cho con bú trừ khi lợi ích mong đợi cho mẹ vượt trội khả năng nguy cơ cho bé.
  • Người làm nghề lái xe hay công nhân vận hành máy móc thường gặp phải những tác dụng không mong muốn như chóng mặt, hoa mắt, mất ngủ, buồn ngủ... sau khi dùng thuốc Sarufone. Vì thế, tránh sử dụng thuốc Sarufone trước và trong khi làm việc.

6. Tương tác thuốc Sarufone

Tương tác với các thuốc khác:

  • Thuốc Sarufone làm giảm hấp thu của các thuốc như Tetracyclin, CimetidinePhenytoin.
  • Thuốc Sarufone hầu như làm giảm hấp thu các nhiều loại thuốc dùng qua đường uống, vì thế cần sử dụng các thuốc trên trước khi dùng Sarufone 2 giờ.

Trên đây là thông tin cần thiết về thành phần, chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, cách sử dụng và những lưu ý khi sử dụng thuốc Sarufone. Lưu ý, Sarufone là thuốc kê đơn, người bệnh cần sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý điều trị tại nhà.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

204 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan