Công dụng thuốc Sandoz Montelukast CHT 4mg

Thuốc Sandoz Montelukast CHT 4mg được sử dụng trong dự phòng và điều trị hen phế quản mạn tính với thành phần chính là Montelukast. Cùng tìm hiểu chi tiết hơn về dòng thuốc Sandoz Montelukast qua bài viết dưới đây.

1. Sandoz Montelukast là thuốc gì?

Thuốc Sandoz Montelukast thuộc nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp, thuốc trị hen và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.

Thuốc Sandoz Montelukast FCT 4mg có thành phần chính là Montelukast (dưới dạng Montelukast natri) hàm lượng 4mg. Sandoz Montelukast FCT 4mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim và đóng gói theo hộp 2 vỉ x 14 viên nén bao phim.

Thuốc Sandoz Montelukast là dòng thuốc cần kê theo toa của bác sĩ, dùng cho độ tuổi trên 15 và chống chỉ định dùng cho người bị nhược cơ, hôn mê gan, suy gan, suy thận và loét dạ dày tá tràng.

2. Chỉ định dùng thuốc Sandoz Montelukast

Thuốc Sandoz Montelukast được sử dụng trong các trường hợp sau:

  • Ngăn ngừa và điều trị bệnh hen phế quản mạn tính cho trẻ em từ 15 tuổi trở lên và người lớn. Bao gồm dự phòng ngăn ngừa các triệu chứng hen ban ngày và ban đêm, điều trị người hen nhạy cảm với aspirin và dự phòng cơn thắt phế quản do gắng sức.

Hỗ trợ làm giảm triệu chứng viêm mũi dị ứng ban ngày và ban đêm.

3. Liều lượng - Cách dùng thuốc Sandoz Montelukast

  • Thuốc Sandoz Montelukast được bào chế dưới dạng hạt dành cho trẻ em gặp khó khăn trong việc sử dụng viên nén nhai và chỉ được sử dụng cho trẻ em dưới sự kiểm soát của người lớn. Liều dùng thuốc cho trẻ em từ 2 - 5 tuổi: Dùng 1 viên nén nhai 4mg/ ngày vào buổi tối. Nếu việc dùng thuốc có liên quan đến bữa ăn, nên dùng Montelukast 1 giờ trước bữa ăn hoặc 2 giờ sau bữa ăn. Không cần hiệu chỉnh liều Montelukast trong nhóm tuổi này.
  • Dạng bào chế Montelukast nhai được không được khuyến cáo cho trẻ em dưới 2 tuổi. Dùng điều trị kiểm soát cơn hen xuất hiện trong vòng một ngày. Người bệnh nên tiếp tục dùng thuốc ngay cả khi cơn hen đã được kiểm soát, cũng như trong giai đoạn cơn hen xấu đi.
  • Không cần hiệu chỉnh liều cho người bệnh bị suy thận hoặc suy gan ở mức độ nhẹ đến trung bình. Hiện chưa có các dữ liệu dùng thuốc Montelukast trên bệnh nhân suy gan nặng.
  • Sử dụng Sandoz Montelukast là lựa chọn thay thế được corticosteroid dạng hít liều thấp trong trường hợp các cơn hen nhẹ. Không được khuyến cáo sử dụng đơn trị liệu trên người bệnh bị hen phế quản ở mức độ trung bình. Chỉ nên xem xét dùng montelukast như lựa chọn điều trị thay thế các corticosteroid dạng hít liều thấp cho trẻ em hen phế quản nhẹ trong trường hợp trẻ gần đây không có các cơn hen nặng cần thiết phải sử dụng corticosteroid đường uống và những trẻ không có khả năng dùng các corticosteroid dạng hít.
  • Sử dụng Sandoz Montelukast điều trị sự phòng bệnh hen phế quản cho trẻ từ 2 - 5 tuổi có co thắt phế quản chủ yếu do gắng sức. Trẻ cần được đánh giá sau 2 đến 4 tuần điều trị bằng Montelukast. Nếu bệnh không đáp ứng tốt với thuốc, nên xem xét liệu pháp điều trị bổ sung hoặc thay thế. Có viên nén bao phim 10mg dành cho người bệnh từ 15 tuổi trở lên. Có viên nén nhai 5mg dành cho trẻ em từ 6 đến 14 tuổi. Có gói cốm 4mg cho trẻ 6 tháng đến 5 tuổi.
  • Thuốc Sandoz Montelukast được uống mỗi ngày 1 lần lúc no hoặc đói.
  • Để chữa hen, nên uống Montelukast vào buổi tối. Với viêm mũi dị ứng, thời gian dùng thuốc tùy thuộc vào nhu cầu của từng người bệnh.
  • Đối với người bệnh bị viêm mũi dị ứng và bị hen nên uống Montelukast mỗi ngày 1 viên vào buổi tối.
  • Người bệnh từ 15 tuổi trở lên bị hen và/hoặc viêm mũi dị ứng: Mỗi ngày 1 viên 4mg.

4. Chống chỉ định dùng thuốc Sandoz Montelukast

Thuốc Sandoz Montelukast không được dùng trong trường hợp người bệnh mẫn cảm với Montelukast hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc

5. Tương tác thuốc Sandoz Montelukast với thuốc khác

Diện tích dưới đường cong (AUC) của Montelukast giảm khoảng 40% trên bệnh nhân dùng thuốc cùng phenobarbital. Thận trọng sử dụng thuốc Sandoz Montelukast cho ở trẻ em, khi phối hợp tác nhân cảm ứng CYP3A4 như Phenobarbital, Phenytoin, Rifampicin.

Montelukast có thể được sử dụng đồng thời với các liệu pháp khác trong phòng ngừa và điều trị hen phế quản mãn tính. Trong kết quả nghiên cứu lâm sàng về tương tác thuốc khi dùng liều khuyến cáo Montelukast không gây ảnh hưởng đến dược động học của các thuốc sau: Prednison, Theophyllin, Prednisolon, các thuốc tránh thai đường uống như Ethinyl estradiol và Norethindron 35/1, thuốc Terfenadin, Digoxin và Warfarin.

Các nghiên cứu in vitro cho thấy montelukast ức chế mạnh CYP 2C8. Tuy nhiên, dữ liệu từ một nghiên cứu tương tác thuốc liên quan đến Rosiglitazon và Montelukast (cơ chất đại diện cho các thuốc chuyển hóa chủ yếu qua CYP2C8) kết quả cho thấy Montelukast không ức chế CYP2C8 in vivo. Do đó, Montelukast không làm thay đổi đáng kể sự chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa bởi enzym này như Repaglinide, Paclitaxel, Rosiglitazone.

Các nghiên cứu in vitro cho thấy montelukast là cơ chất của CYP2C8 và ở mức độ ít hơn rõ rệt là cơ chất của 2C9 và 3A4. Trong một nghiên cứu tương tác thuốc - thuốc trên lâm sàng liên quan đến Montelukast và Gemfibrozil (một chất ức chế đồng thời 2C8 và 2C9), Gemfibrozil làm tăng 4,4 lần mức độ phơi nhiễm toàn thân của Montelukast. Không cần thiết hiệu chỉnh liều hàng ngày của Montelukast khi dùng cùng Gemfibrozil hoặc các thuốc ức chế mạnh CYP 2C8 khác nhưng bác sĩ điều trị nên chú ý đến khả năng gia tăng các phản ứng bất lợi.

Trên cơ sở các dữ liệu in vitro, tương tác thuốc quan trọng trên lâm sàng với các thuốc ức chế yếu CYP 2C8 (như Trimethoprim) không được dự đoán. Dùng Montelukast cùng với Itraconazol, một thuốc ức chế mạnh CYP 3A4, không làm tăng có ý nghĩa mức độ phơi nhiễm toàn thân của Montelukast.

6. Tác dụng phụ khi dùng thuốc Sandoz Montelukast

Trong quá trình sử dụng thuốc Sandoz Montelukast, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ không mong muốn như:

  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
  • Rối loạn đường tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa.
  • Rối loạn Gan - mật: Transaminase (ALT, AST) huyết thanh tăng cao.
  • Da và mô dưới da: Ban đỏ.
  • Toàn thân: Sốt

Ít gặp:

  • Hệ miễn dịch: Xảy ra các phản ứng quá mẫn, sốc phản vệ.
  • Tâm thần: Mất ngủ, các cơn mơ bất thường bao gồm ác mộng, mộng du, bứt rứt, lo âu, bồn chồn, kích động, hành vi hung hăng hoặc thù địch, trầm cảm.
  • Thần kinh: Buồn ngủ, chóng mặt, dị cảm, giảm cảm giác, động kinh.
  • Hệ hô hấp: Chảy máu cam.
  • Tiêu hóa: Ăn không tiêu, chán ăn, khô miệng.
  • Da và các mô mềm dưới da: Mề đay, bầm tím da và ngứa.
  • Cơ xương và các mô liên kết: Nhức gân, đau khớp, chuột rút.
  • Toàn thân: Phù nề, suy nhược/mệt mỏi.

Hiếm gặp:

  • Máu và hệ bạch huyết: Tăng chảy máu.
  • Tâm thần: Run.
  • Tim: Đánh trống ngực.
  • Da và mô dưới da: Phù mạch.

Rất hiếm gặp:

  • Thâm nhiễm bạch cầu ái toan.
  • Tâm thần: Có ý định tự tử, ảo giác.
  • Hệ hô hấp: Hội chứng Churg - Strauss.
  • Rối loạn Gan - mật: Viêm gan, ứ mật, tổn thương tế bào gan và tổn thương gan hỗn hợp.
  • Da và các mô mềm dưới da: Hồng ban đa dạng, hồng ban nút.

Người bệnh hãy thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc Sandoz Montelukast.

7. Chú ý đề phòng khi dùng thuốc Sandoz Montelukast

Người bệnh cần tham khảo kỹ thông tin dùng thuốc trên hướng dẫn sử dụng hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Ngoài ra có thể tham khảo thêm một số lưu ý dưới đây.

  • Không nên dùng đồng thời Montelukast với các sản phẩm khác chứa thành phần tương tự Montelukast.
  • Không sử dụng Montelukast điều trị cơn suyễn cấp.
  • Không thay thế đột ngột Montelukast cho corticosteroid uống/hít.
  • Theo dõi chặt chẽ lâm sàng người bệnh khi giảm liều corticosteroid đường toàn thể ở người đang sử dụng Montelukast.
  • Những trường hợp người bệnh bị tình trạng không dung nạp galactose, kém hấp thu glucose-galactose, khiếm khuyết lactase Lapp không nên dùng thuốc.
  • Người bệnh nên được tư vấn không sử dụng Montelukast đường uống để điều trị các cơn hen cấp tính và nên dự trữ các thuốc cấp cứu thích hợp trong trường hợp này. Nếu cơn hen cấp tính xuất hiện, người bệnh nên sử dụng các thuốc chủ vận beta dạng hít có tác dụng ngắn. Người bệnh nên đi khám càng sớm càng tốt trong trường hợp cần sử dụng lượng thuốc chủ vận beta dạng hít tác dụng ngắn nhiều hơn thường lệ.
  • Trong một số trường hợp hiếm gặp, người bệnh đang sử dụng các thuốc điều trị hen trong đó có sử dụng thuốc Montelukast có báo cáo kết quả tăng bạch cầu ái toan toàn thân, ngoài ra đôi khi xuất hiện biểu hiện lâm sàng của viêm mạch như hội chứng Churg - Strauss. Đây là các biểu hiện thường gặp khi điều trị bệnh bằng Corticosteroid toàn thân. Những trường hợp này cần xem xét giảm liều hoặc ngừng điều trị bằng các Corticosteroid đường uống. Mặc dù, mối liên quan giữa Montelukast với các thuốc đối kháng thụ thể Leucotrien chưa được thiết lập, bác sĩ nên thận trọng với hiện tượng phát ban viêm mạch, tăng bạch cầu eosin, biến chứng trên tim và/hoặc bệnh lý thần kinh, các triệu chứng nặng lên của bệnh phổi xuất hiện trên người bệnh. Người bệnh có các triệu chứng này nên được thăm khám và đánh giá lại phác đồ điều trị.
  • Điều trị bằng Montelukast không giúp sử dụng được Aspirin và các thuốc kháng viêm phi steroid khác cho người bệnh hen nhạy cảm với Aspirin.
  • Thuốc Montelukast gây ra tác dụng phụ buồn ngủ và chóng mặt vì thế cần thận trọng dùng thuốc khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
  • Không khuyến cáo sử dụng thuốc Montelukast cho phụ nữ đang mang thai. Đã có báo cáo về nghiên cứu trên động vật không thấy thuốc tác động có hại trong thai kỳ cũng như sự phát triển của thai nhi. Tuy nhiên dữ liệu còn hạn chế trên phụ nữ mang thai, chỉ nên sử dụng trong thời kỳ có thai trong trường hợp thực sự cần thiết và có chỉ định từ bác sĩ, dược sĩ.
  • Đã có báo cáo về Montelukast bài tiết qua sữa mẹ trên động vật. Tuy nhiên chưa chắc chắn Montelukast có bài tiết qua sữa mẹ trên người hay không. Vì thế, không khuyến cáo sử dụng Montelukast trên bà mẹ đang nuôi con bú và có thể được sử dụng trong khi cho con bú trong trường hợp thực sự cần thiết.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

13.6K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan